THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 31/2018
Từ ngày 27-07 đến ngày 02-08-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, lượng tiêu thụ thép xây dựng diễn biến theo chiều giảm rõ rệt tại các đại lý tiêu thụ và nhà máy, đồng thời lượng thép sản xuất đã có chiều hướng giảm và thực hiện kế hoạch đại tu dài hạn trong khoảng từ 7~10 ngày. Tuy vậy, hoạt động mua bán vẫn diễn ra tích cực bên cạnh hoạt động của nhà máy được duy trì ổn định nhờ vào việc đầu tư bổ sung cho dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, cải thiện hệ thống phân phối.
Cánh cửa xuất khẩu thép vào các thị trường lớn ngày càng bị khép chặt hơn khi chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trỗi dậy mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, theo một số chuyên gia, các nhà sản xuất thép trong nước cần chú ý nhiều hơn đến việc giữ và tăng cường kiểm soát thị trường nội địa vì dư địa phát triển còn rất lớn.
Sau khi xem xét Hồ sơ yêu cầu của Công ty Cổ phần thép Hòa Phát Hải Dương và Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên, Bộ Công Thương cho biết có dấu hiệu cho thấy các sản phẩm trên có lượng nhập khẩu gia tăng đáng kể từ khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ vào ngày 18/7/2016.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trước sự trỗi lên của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ở các thị trường lớn hiện nay và có thể sẽ còn mạnh hơn trong thời gian tới, các nhà sản xuất thép trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý cùng với dịch vụ thị trường tốt. Song song đó, cần theo sát các diễn biến của thị trường thế giới, sự thay đổi của các luật chơi thương mại thế giới để có biện pháp ứng phó phù hợp. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu thép nên tìm kiếm thêm các thị trường mới đến để tránh bị động do lệ thuộc vào một hai thị trường.
Theo các chuyên gia ngành thép, với thị trường hơn 90 triệu dân và lượng thép sử dụng bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 200 ki lô gam/người/năm thì đây là mức tiêu thụ thấp nếu so với nhiều quốc gia. Về tổng thể, ngành thép chỉ đang xuất khẩu được khoảng 20% sản phẩm và 80% lượng còn lại đang được tiêu thụ trong nước; mặt khác dư địa tiêu thụ thép còn rất lớn bởi kinh tế phát triển, tốc độ xây dựng còn tăng cao, nên theo các chuyên gia, điều mà các nhà sản xuất thép trong nước cần tập trung là giữ thị trường trong nước để tránh thua thiệt ngay trên sân nhà, đồng thời cần tăng sức cạnh tranh ở thị trường xuất khẩu. Một trong những giải pháp quan trọng là đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Ngành thép trong nước cũng đang đầu tư đa dạng sản phẩm, đồng thời lượng thép sản xuất và tiêu thụ tiếp tục tăng cao. Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết trong sáu tháng đầu năm nay, tổng lượng thép các loại sản xuất được là 11,7 triệu tấn (tăng 20% so với cùng kỳ), tiêu thụ được trên 10,6 triệu tấn (tăng đến gần 30% so cùng kỳ). Bên cạnh đó, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu giảm đáng kể trong sáu tháng đầu năm và dự báo sẽ giảm mạnh trong cả năm nay. Nếu cả năm 2017 nhập khẩu khoảng 15 triệu tấn thép (trong đó có 8 triệu tấn thép cuộn cán nóng) thì dự báo năm 2018 giảm còn dưới 13 triệu tấn và tiếp tục giảm trong những năm tới.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 485 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
520 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
510 | SD390 |
Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VHPC. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng VHPC | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.8 00 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.780 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.950 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.950 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.900 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.900 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.900 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.900 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.900 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.900 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.900 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
29-07-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.900 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.100 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.800 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
SP-IV | 400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo sản lượng thép xây dựng sản xuất sẽ giảm do lượng tiêu thụ hạn chế ở thời điểm hiện tại, theo các chuyên gia tình trạng ày sẽ không diên biến lâu vì chỉnh hưởng đến khu vực xây dựng dân dụng. Các công trình xây dựng vẫn tiến tục chuyển giao nhận thép xây dựng như kế hoạch và không gặp bất cứ trở ngại nào.
Giá thép xây dựng dự báo vẫn được duy trì ổn định ở miền Bắc dao động trong khoảng 13.200 - 13.300 đồng/kg và ở Miền Nam trong khoảng 13.300 - 13.500 đồng/kg chưa có VAT. Giá bán khó có thể tăng vào thời điểm hiện tại do sức mua thép xây dựng giảm rõ rệt.
Bên cạnh đó, một số dự án dự kiến được đưa vào hoạt động trong năm nay. Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát đưa vào hoạt động dự án thép cán khoảng 600.000 tấn trong tháng 8/2018; Công ty Tung Ho cũng dự kiến đưa vào dây chuyền sản xuất công suất 600.000 tấn thép xây dựng tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong 6 tháng cuối năm.
Sự tăng trưởng tốt trong 2 quý đầu năm 2018 chủ yếu là do kinh tế trong nước tiếp tục duy trì ổn định, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2018, dự báo trong thời gian tới việc kiểm tra siết chặt thép nhập khẩu vẫn được duy trì nhằm bảo vệ thị trường sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 31
Từ ngày 27-07 đến ngày 02-08-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, lượng tiêu thụ thép xây dựng diễn biến theo chiều giảm rõ rệt tại các đại lý tiêu thụ và nhà máy, đồng thời lượng thép sản xuất đã có chiều hướng giảm và thực hiện kế hoạch đại tu dài hạn trong khoảng từ 7~10 ngày. Tuy vậy, hoạt động mua bán vẫn diễn ra tích cực bên cạnh hoạt động của nhà máy được duy trì ổn định nhờ vào việc đầu tư bổ sung cho dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, cải thiện hệ thống phân phối.
Cánh cửa xuất khẩu thép vào các thị trường lớn ngày càng bị khép chặt hơn khi chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trỗi dậy mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, theo một số chuyên gia, các nhà sản xuất thép trong nước cần chú ý nhiều hơn đến việc giữ và tăng cường kiểm soát thị trường nội địa vì dư địa phát triển còn rất lớn.
Sau khi xem xét Hồ sơ yêu cầu của Công ty Cổ phần thép Hòa Phát Hải Dương và Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên, Bộ Công Thương cho biết có dấu hiệu cho thấy các sản phẩm trên có lượng nhập khẩu gia tăng đáng kể từ khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ vào ngày 18/7/2016.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trước sự trỗi lên của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ở các thị trường lớn hiện nay và có thể sẽ còn mạnh hơn trong thời gian tới, các nhà sản xuất thép trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý cùng với dịch vụ thị trường tốt. Song song đó, cần theo sát các diễn biến của thị trường thế giới, sự thay đổi của các luật chơi thương mại thế giới để có biện pháp ứng phó phù hợp. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu thép nên tìm kiếm thêm các thị trường mới đến để tránh bị động do lệ thuộc vào một hai thị trường.
Theo các chuyên gia ngành thép, với thị trường hơn 90 triệu dân và lượng thép sử dụng bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 200 ki lô gam/người/năm thì đây là mức tiêu thụ thấp nếu so với nhiều quốc gia. Về tổng thể, ngành thép chỉ đang xuất khẩu được khoảng 20% sản phẩm và 80% lượng còn lại đang được tiêu thụ trong nước; mặt khác dư địa tiêu thụ thép còn rất lớn bởi kinh tế phát triển, tốc độ xây dựng còn tăng cao, nên theo các chuyên gia, điều mà các nhà sản xuất thép trong nước cần tập trung là giữ thị trường trong nước để tránh thua thiệt ngay trên sân nhà, đồng thời cần tăng sức cạnh tranh ở thị trường xuất khẩu. Một trong những giải pháp quan trọng là đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Ngành thép trong nước cũng đang đầu tư đa dạng sản phẩm, đồng thời lượng thép sản xuất và tiêu thụ tiếp tục tăng cao. Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết trong sáu tháng đầu năm nay, tổng lượng thép các loại sản xuất được là 11,7 triệu tấn (tăng 20% so với cùng kỳ), tiêu thụ được trên 10,6 triệu tấn (tăng đến gần 30% so cùng kỳ). Bên cạnh đó, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu giảm đáng kể trong sáu tháng đầu năm và dự báo sẽ giảm mạnh trong cả năm nay. Nếu cả năm 2017 nhập khẩu khoảng 15 triệu tấn thép (trong đó có 8 triệu tấn thép cuộn cán nóng) thì dự báo năm 2018 giảm còn dưới 13 triệu tấn và tiếp tục giảm trong những năm tới.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 485 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
520 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
510 | SD390 |
Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VHPC. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng VHPC | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.8 00 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.780 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.950 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.950 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.900 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.900 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.900 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.900 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.900 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.900 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.900 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
29-07-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.900 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.100 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.800 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
SP-IV | 400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo sản lượng thép xây dựng sản xuất sẽ giảm do lượng tiêu thụ hạn chế ở thời điểm hiện tại, theo các chuyên gia tình trạng ày sẽ không diên biến lâu vì chỉnh hưởng đến khu vực xây dựng dân dụng. Các công trình xây dựng vẫn tiến tục chuyển giao nhận thép xây dựng như kế hoạch và không gặp bất cứ trở ngại nào.
Giá thép xây dựng dự báo vẫn được duy trì ổn định ở miền Bắc dao động trong khoảng 13.200 - 13.300 đồng/kg và ở Miền Nam trong khoảng 13.300 - 13.500 đồng/kg chưa có VAT. Giá bán khó có thể tăng vào thời điểm hiện tại do sức mua thép xây dựng giảm rõ rệt.
Bên cạnh đó, một số dự án dự kiến được đưa vào hoạt động trong năm nay. Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát đưa vào hoạt động dự án thép cán khoảng 600.000 tấn trong tháng 8/2018; Công ty Tung Ho cũng dự kiến đưa vào dây chuyền sản xuất công suất 600.000 tấn thép xây dựng tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong 6 tháng cuối năm.
Sự tăng trưởng tốt trong 2 quý đầu năm 2018 chủ yếu là do kinh tế trong nước tiếp tục duy trì ổn định, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2018, dự báo trong thời gian tới việc kiểm tra siết chặt thép nhập khẩu vẫn được duy trì nhằm bảo vệ thị trường sản xuất và tiêu thụ trong nước.
4.
| Xuất xứ | Giá | +/- |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 15.000 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 15.000 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.050 | Giảm 50 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.050 | Giảm 50 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 15.150 | Giảm 50 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 15.600 | Tăng 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.