THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 32/2017
Từ ngày 04-08 đến ngày 10-08-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng duy trì ổn định trong tuần qua, sản xuất thép trong tình trạng cung vượt cầu, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn lên kế hoạch đầu tư vào các nhà máy thép, chủ yếu vào thép xây dựng. Như vậy, từ đầu năm đến nay, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng Hòa Phát đã đạt hơn 1,24 triệu tấn, tăng 32,3% so với 7 tháng đầu năm 2016. Nhu cầu của thị trường dân dụng tăng mạnh, khiến cho tổng sản lượng của tất cả các nhà sản xuất, trong đó có Hòa Phát tăng cao.
Trong bối cảnh tình trạng dư thừa thép xây dựng khiến nhiều doanh nghiệp Trung Quốc muốn chuyển sang nước ta để sản xuất và tiêu thụ, nếu không thận trọng chúng ta dễ rơi vào bẫy nhập công nghệ rác của nước này. Còn về đầu tư thép để xuất khẩu thì càng khó. Bởi ngay tại thị trường nội địa, thép Việt đã khó cạnh tranh được với thép giá rẻ của Trung Quốc, Ấn Độ thì nói gì đến cạnh tranh ở sân ngoại… Đó là chưa nói đến nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao từ các dự án thép.
Sản xuất thép là một ngành tiêu hao năng lượng đồng thời lượng phát thải các loại chất thải khá lớn. Nếu sử dụng công nghệ lạc hậu càng khiến nguy cơ ô nhiễm gia tăng. Trong khi việc quy hoạch phát triển ngành thép trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, có tình trạng các địa phương cấp phép tràn lan. Thậm chí nhiều dự án thiếu báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích về thị trường, tác động môi trường… nhưng vẫn được ra đời.
Thị trường thép xây dựng hiện có nhiều doanh nghiệp sản xuất nhưng thị phần tập trung vào khoảng 6 doanh nghiệp quy mô lớn, trong đó dẫn đầu là Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát. Đơn cử, đối với thép xây dựng, Hòa Phát chiếm 27,5% thị phần, bỏ xa các công ty khác như Công ty CP Thép Pomina (Pomina) chiếm 12,5%; Posco chiếm 11,2%; Công ty TNHH Thép Vina Kyoei (Vinakyoei) chiếm 9,8%; Công ty CP Gang thép Thái Nguyên (Tisco) chiếm 9,1%.
Theo thông tin từ Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, dù thời tiết thất thường, thép xây dựng Hòa Phát vẫn đạt mức sản lượng tiêu thụ khá cao với 209.000 tấn trong tháng 7 vừa qua, tăng 24,7% so với tháng trước đó và vượt gần 50% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục giữ vững thị phần dẫn đầu thị trường. Về xuất khẩu, thép Hòa Phát tiếp tục đạt sản lượng khá cao với 21.800 tấn trong tháng 7, qua đó nâng tổng lượng thép xuất khẩu (thép thanh, thép cuộn rút dây) đi Mỹ, Canada, Malayxia, Lào,… lên con số 111.800 tấn, tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Nhiều hiệp định thương mại tự do song và đa phương đã được ký kết, ưu đãi thuế nhập khẩu thép nên việc giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sắt thép được thực hiện. Điều này sẽ khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thép cắt giảm sản phẩm, chuyển sang nhập thép bán nhờ ưu đãi về thuế.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 385 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
400 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 350 | SD295A | |||
355 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-08-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Hiệp hội Thép Việt Nam dự báo, khả năng tăng trưởng 12% của ngành thép trong năm 2017 là hoàn toàn có thể đạt được. Đây được xem là mức tăng ấn tượng của ngành thép trong 3 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tính cạnh trang của các doanh nghiệp lớn ngành thép lại phân hóa khá rõ nét.
Dự báo, với đà hồi phục của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành thép đều đang được hưởng lợi. Theo đánh giá của các chuyên gia mặc dù trải qua giai đoạn khủng hoảng 2008 - 2013, doanh thu các doanh nghiệp thép vẫn tăng trưởng liên tục lên mức 104 nghìn tỷ đồng năm 2016, gấp 3,7 lần so với năm 2008. Trong khi đó, lợi nhuận ròng có giai đoạn bị sụt giảm do thị trường bất động sản đóng băng, giá bán cũng bị giảm. Tuy nhiên, cùng với sự ấm lên của thị trường bất động sản, tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp thép đã trở lại mức đỉnh cao năm 2008. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép đang là một điểm sáng, đi ngược với diễn biến ngành thép thế giới nói chung.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, tỷ lệ tăng trưởng mạnh về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 7 tháng so với cùng kỳ năm trước cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 32
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 13.600 | Tăng 1000 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.600 | Tăng 1000 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 1000 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 1000 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.200 | Tăng 600 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.