THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 32/2019
Từ ngày 02-08 đến ngày 09-08-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng đều giảm nhẹ theo đa số các doanh nghiệp cho biế,t do nhu cầu trong nước đang ở mùa thấp điểm. Doanh thu hầu hết các doanh nghiệp ngành thép giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước nhưng lợi nhuận phân hóa do ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu là giá thép phế liệu và phôi thép tăng cao so cùng kỳ năm trước. Những đơn vị có lãi tăng cao là đơn vị cải thiện được biên lợi nhuận và tiết giảm chi phí sản xuất cũng như phân bổ thị trường hợp lý và cả xuất khẩu sản phẩm.
Không chỉ liên tục chịu nhiều vụ kiện phòng vệ thương mại, điều tra bán phá giá, nguồn gốc xuất xứ, các doanh nghiệp thép còn phải đối mặt với giá nguyên liệu đầu vào tăng cao. Báo cáo tài chính quý 2/2019 của hàng loạt doanh nghiệp ngành thép ghi nhận lợi nhuận sụt giảm. Theo các doanh nghiệp thép, giá nguyên liệu đầu vào đã tăng đến 70% từ đầu năm đến nay ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh. Thực tế hiện nay, sản xuất thép trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (70% thép vụn, 40-50% phôi thép phải nhập khẩu…
Việc thiếu chủ động nguồn nguyên liệu cùng những biến động về giá trong bối cảnh căng thẳng thương mại, khiến các doanh nghiệp thép khó khăn trong việc dự báo, điều chỉnh giá dẫn đến lợi nhuận biến động. Hơn nữa, một loạt chi phí sản xuất như giá điện, xăng dầu liên tục gia tăng khiến tình hình kinh doanh càng thêm khó khăn. Theo ước tính của Hiệp hội Thép, giá điện tăng 8.36% thì giá thép có thể tăng trên dưới 100.000 đồng/tấn. Thép là ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng trong đó có điện năng. Do đó, giá điện tăng thì chi phí sản xuất sẽ tăng lên.
Tác động của việc tăng giá điện đối với từng doanh nghiệp sẽ khác nhau. Doanh nghiệp sử dụng lò điện hồ quang sẽ chịu tác động nhiều nhất, sau đó là đến các doanh nghiệp sản xuất gang thép liên hợp và cuối cùng là các cơ sở sản xuất cán và sau cán.
Theo Bộ Công Thương, thép Việt là một trong những ngành chịu nhiều áp lực nhất từ phòng vệ thương mại, những tác động từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp thép trong nước. Do đó, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, tự chủ các nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước, nhất là cảnh giác với việc hàng có xuất xứ Trung Quốc núp bóng thị trường Việt Nam để né thuế xuất khẩu sang Mỹ.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tháng 7/2019, thép xây dựng Hòa Phát đạt sản lượng hơn 235.000 tấn, trong đó có 26.800 tấn xuất khẩu. Dây chuyền cán thép số 1 của Khu liên hợp sản xuất gang thép Dung Quất đóng góp trên 37.000 tấn, chiếm 15.7% sản lượng chung, còn lại là sản lượng từ Khu liên hợp tại Hải Dương.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 480 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
496 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 478 | SD295A | |||
490 | SD390 |
Giá quặng sắt ngày 07/7/2019 giao dịch ở mức 115-116 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 15USD/tấn so với hồi đầu tháng 6/2019, và tăng 40 USD/tấn so với cuối năm 2018. Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-339 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/2019. Mức giá này tương đối ổn định. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, tỉnh BR-VT, sản phẩm của Công ty thép Posco. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 15.000 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.800 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.800 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.800 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.800 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.800 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.800 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 15.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.150 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.100 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.100 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.100 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.100 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.100 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.100 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.100 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
08-08-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.900 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.850 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.850 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.9 00 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 14.9 ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.950 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15.7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo trong tuần tới, sản lượng thép xây dựng sản xuất sẽ giảm do lượng tiêu thụ hạn chế ở thời điểm hiện tại, theo các chuyên gia tình trạng này sẽ không diên biến lâu vì chỉnh hưởng đến khu vực xây dựng dân dụng. Các công trình xây dựng vẫn tiến tục chuyển giao nhận thép xây dựng như kế hoạch và không gặp bất cứ trở ngại nào.
Sự tăng trưởng tốt trong 2 quý đầu năm 2019 chủ yếu là do kinh tế trong nước tiếp tục duy trì ổn định, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2019 dự báo trong thời gian tới việc kiểm tra siết chặt thép nhập khẩu vẫn được duy trì nhằm bảo vệ thị trường sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Giá thép xây dựng dự báo vẫn được duy trì ổn định ở miền Bắc dao động trong khoảng 13.200 - 13.300 đồng/kg và ở Miền Nam trong khoảng 13.300 - 13.500 đồng/kg chưa có VAT. Giá bán khó có thể tăng vào thời điểm hiện tại do sức mua thép xây dựng giảm trong mùa thấp điểm do mưa nhiều.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 32
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13.500 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 13.000 | Giảm 100 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.000 | Giảm 100 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 13.200 | Giảm 300 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.