Từ ngày 12 đến ngày 18-08-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, lượng tiêu thụ thép xây dựng diễn ra ổn định mặc dù thời tiết có đôi chút khó khăn do đang vào mùa mưa. Hiện tại, nhu cầu xây dựng trong nước tốt, cùng với những tín hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô, thị trường bất động sản hồi phục nên sản lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức khá cao. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép lớn của Việt Nam như: Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty Thép Việt Nam; Công ty CP Thép Pomina… có kết quả bán hàng tích cực.
Từ năm 2015, Thép xây dựng Hòa Phát đã vượt lên giữ vị trí số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực thép xây dựng; 6 tháng đầu năm nay, doanh nghiệp này đã đạt lợi nhuận tới gần 3.000 tỉ đồng, nhiều hơn tổng lợi nhuận của những doanh nghiệp lớn nhất trong ngành thép như VNsteel, Việt Ý, Nam Kim, Thái Nguyên,… cộng lại. Đúng là Hòa Phát hiện đang giữ vị thế số 1 trong ngành thép xây dựng, nhưng thị trường của Hòa Phát hiện mới chỉ tập trung ở khu vực phía Bắc. Trong khi đó, thị trường phía Nam vẫn còn phân mảnh và chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp thép khác.
Hiện tại giá bán thép xây dựng trong nước vào đầu tháng 8/2016 nhìn chung tương đối ổn định. Giá bán thép tại nhà máy ở miền Bắc là 9,4-9,9 triệu đồng/tấn; ở miền Nam là 9,4-9,7 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm 10% VAT, giao tại nhà máy...). Trong tháng 7, lượng thép xây dựng sản xuất ra đạt 627.431 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2015; bán hàng thép trong tháng 7 đạt 652.096 tấn, tăng 35% so với tháng 6/2016 và tăng 25,5% so với cùng kỳ năm ngoái; tồn kho thép trong tháng là 485.798 tấn, giảm gần 7% so với thời điểm 30/6/2016.
Theo VSA, tỷ lệ tăng trưởng về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 7 tháng đầu năm 2016 đều trên 25%. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước. Có khả năng giá thép sẽ được điều chỉnh tăng trong thời gian gần đây.
Số liệu từ Tổng cục Hải quan mới công bố cũng cho thấy tình trạng nhập siêu thép của Việt Nam từ Trung Quốc. Cụ thể, tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập hơn 11 triệu tấn, giá trị kim ngạch đạt hơn 4,5 tỉ USD. Trong số này, chỉ riêng sắt thép từ Trung Quốc đã đạt hơn 6,5 triệu tấn, kim ngạch đạt 2,5 tỉ USD, chiếm 60% về lượng và hơn 55% về giá trị toàn thị trường nhập khẩu. Như vậy, nhập khẩu sắt thép Trung Quốc về Việt Nam đang gây sức ép lớn cho ngành sản xuất trong nước.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Do nhu cầu xây dựng trong nước tăng mạnh nên lượng tiêu thụ các sản phẩm thép vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Theo báo cáo, sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA tháng 7/2016 đạt 1.449.286 tấn, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2015, nhưng giảm 5% so với tháng trước.
Bên cạnh đó, các sản phẩm thép bán ra thị trường tháng 7/2016 đạt 1.226.379 tấn, tăng 20% so với tháng 6/2016 và tăng 27,3% so với cùng kỳ 2015. Tình hình xuất khẩu sản phẩm thép các loại tiếp tục khả quan và đạt 246.532 tấn, tăng 57% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm 2% so với tháng trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) tuần 33 | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/tấn) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
341 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
335 | SD390 |
Giá các loại nguyên liệu sản xuất thép trong tháng 7 và đầu tháng 8/2016 vừa qua là tương đối ổn định. Tuy nhiên, việc Trung Quốc tiếp tục các chính sách thúc đẩy xuất khẩu thép, sau khi giảm sản lượng xuất khẩu hồi đầu năm sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành thép toàn cầu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, giá quặng sắt loại 62% Fe ngày 15/8/2016 ở mức 60,9 USD/tấn, trong khi giá vào cuối năm 2015 là 40 USD/tấn. Giá thép phế ngày 15/8/2016 ở mức 228 USD/tấn, trong khi mức giá ở tháng 2/2016 là 182 USD/tấn; giá phôi thép Đông Nam Á phế hiện tại ở mức 333 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.550 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.550 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.250 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 10.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-08-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo về thị trường thép xây dựng thời gian tới, VSA cho rằng, nhiều khả năng giá thép xây dựng sẽ được điều chỉnh tăng do nguyên liệu sản xuất thép đầu vào tăng cao.
Theo thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam, do nhu cầu xây dựng trong nước tăng nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng mạnh trong 7 tháng đầu năm, đạt hơn 25%. Do vậy, giá thép được dự báo sẽ tăng trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, tháng sau giá thép có khả năng tăng cao do tác động từ thị trường thế giới. Bên cạnh đó, nhu cầu trong những tháng cuối năm cũng tăng do thị trường xây dựng khởi sắc.
Dự báo, giá phôi, phế nói chung và giá phôi Trung Quốc có xu hướng tăng hơn so với tháng trước 10-20 USD/tấn; thị trường bước vào những tháng cuối năm khi xây dựng có phần khởi sắc hơn.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 33
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.800 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.900 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.700 | Tăng 600 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.700 | Tăng 600 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.300 | Tăng 200 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 33/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 17/8, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.500-2.520 NDT/tấn (377-380 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT, tăng 45 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước.
Sau khi tăng vào 2 ngày cuối tuần trước, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã quay đầu giảm 20 NDT/tấn vào ngày thứ Hai, nhưng qua ngày hôm sau đã tăng trở lại 40 NDT/tấn lên 2.505-2.515 (378-380 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Hôm thứ Ba, CRC SPCC dày 1.0mm được định giá 3.270-3.300 NDT/tấn (493-498 USD/tấn), tăng 75 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước. Giá HRC và CRC tăng là nguyên nhân chính đằng sau sự leo dốc của CRC trong nước nhưng các giao dịch trên thị trường CRC giao ngay đã thực sự chậm lại sau khi giá lên cao.
Thị trường HRC tuần này có sự biến động liên tục qua các ngày, nhưng nhìn chung giá vẫn cao hơn 60 NDT/tấn so với tuần trước. Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.790-2.800 NDT/tấn (421-422 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Dự báo tuần tới giá sẽ vẫn còn dao động mạnh do đà tăng không bền vững, chủ yếu dựa vào tâm lý đám đông cùng với tin đồn cắt giảm sản lượng trên thị trường.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu cho CRC tiếp tục tăng trong tuần này. Với sự hỗ trợ từ giá thép giao sau cùng với giá trong nước thực sự đã khiến hầu hết các nhà sản xuất CRC ngưng chào giá xuất khẩu vào chiều thứ Ba. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 420 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 7,5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC là 38,5 USD/tấn.
Giá giao ngay cho cuộn trơn xuất khẩu sang Châu Á tiếp tục tăng từ ngày 11-17/8, khi chào giá của các nhà máy liên tục tăng cùng với thị trường trong nước. Hôm 17/8, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 367-369 USD/tấn FOB, tăng 9 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Tuy nhiên, giá hỏi mua vẫn chưa đuổi kịp với chào giá bán từ Trung Quốc.
Nối tiếp chuỗi leo dốc của tuần trước, giá HRC tăng trong suốt 3 ngày liên tiếp, vì người mua ở nước ngoài dần dần thích nghi và cuối cùng rồi cũng phải chấp nhận mức giá cao trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên đến thứ Năm thì đà tăng bị chững lại do người mua chần chừ đặt hàng vì thấy giá trong nước bắt đầu suy yếu. Trong cả tuần, HRC SS400 3.0mm đã tăng 5 USD/tấn so với tuần trước lên 380-385 USD/tấn FOB.
Tương tự, thép cây cũng tăng giá nhưng không liên tiếp, sau khi giá trong nước lên mạnh khiến cho các nhà sản xuất rút lại chào giá thấp. Ngoài ra, còn phải kể đến nhu cầu tích trữ ở Hong Kong nên người mua sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hơn vì cần hàng. Tuy nhiên, sang đến thứ Năm giá bình ổn do chào giá từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc không đổi trong khi nhà nhập khẩu đã rời khỏi thị trường để đợi tình hình rõ ràng hơn vì giá giao sau rớt đã gây ảnh hưởng đến giá trong nước. Giao dịch vẫn còn thưa thớt vì nhà xuất khẩu vẫn duy trì chào giá ở mức cao trong khi về phía người mua thì không chắc về sự bền vững của lần tăng này. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 8 USD/tấn so với tuần trước đó lên 348-350 USD/tấn FOB hôm thứ Năm.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 33/2016
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn). Nhà máy cũng tăng giá mua phế lên mức tương tự. Đây là lần tăng giá đầu tiên trong 6 tuần qua bởi thị trường phế tăng giá chứ không phải vì nhu cầu thép cây cải thiện. Theo đó, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin lên 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 6.200 Đài tệ/tấn.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ đã tăng thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần này, nhờ nhu cầu cải thiện và các biện pháp bảo hộ. Do đó, Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm là 27.500-28.500 Rupees/tấn (411-426 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu HRC trong nước đang phục hồi vào mùa lễ hội (tháng 8 tới tháng 12). Người mua sẵn sàng chấp nhận mức giá tăng hiện nay vì sợ sẽ còn lên cao hơn nữa vào tháng tới. Thông thường khi kết thúc mưa gió mùa vào tháng 9 thì nhu cầu thép sẽ gia tăng và lúc này người bán có thể sẽ hoan nghênh mức tăng mới. Nhu cầu dành cho thép trong nước cũng đang nhận được cú hích để thay thế cho thép nhập khẩu, với việc áp thuế chống bán phá giá sơ bộ cho HRC từ 6 nước xuất khẩu hàng đầu tới Ấn Độ kể từ ngày 9/8.
Mỹ
Do giá tấm mỏng Mỹ đã suy yếu trở lại trong vài tuần qua, khiến cho phạm vi rộng của giá chào từ các nhà máy tích hợp và nhà máy mini ở các vùng khác nhau là 580-610usd/tấn ngắn.
Nhà máy mini chào giá HRC tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng tải bằng xe tải, nhà máy tích hợp duy trì mức giá 620-630usd/tấn ngắn.
Giá bán HRC Midwest đang diễn ra tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng. Giá thép cuộn cán nguội vẫn 790-820usd/tấn ngắn. Giá HDG là 810-830usd/tấn ngắn, tùy thuộc vào sản phẩm.
Platts định giá thép cuộn cán nóng và cán nguội hàng ngày còn 580-600usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng, giảm từ mức 590-620usd/tấn ngắn và 800-820usd/tấn ngắn. Giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tiếp tục giữ ổn định trong tuần này do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ duy trì giá và người mua không tham gia thị trường.
Chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay vào Gulf Mỹ khoảng 405- 415usd/tấn CFR (372- 381usd/tấn ngắn CIF) tùy thuộc vào cảng dỡ hàng, với thời gian giao hàng 60 ngày từ Thổ Nhĩ Kỳ.
Chảo giá đến Mỹ từ Đài Loan giao đến Houston là 400usd/tấn CFR (367usd/tấn ngắn CIF), thời gian giao hàng kéo dài 90 ngày.
Platts định giá nhập khẩu thép cây hàng ngày Mỹ ở mức 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục trì trệ trong tuần này khi người mua đã hạn chế mua hàng giao ngay mới từ các nhà máy đang cố gắng duy trì giá tăng lên.
Giá giao ngay nhà máy dưới 600usd/tấn ngắn đã giao có thể đạt được, tùy thuộc vào số yếu tố, nhưng không chắc chắn. Các nhà sản xuất đang cố gắng giữ giao giá ít nhất 600usd/tấn ngắn.
Platts định giá tấm A36 hàng ngày còn 580-590usd/tấn ngắn từ 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy ở đông nam Mỹ.
Các nhà máy Đài Loan tích cực tìm kiếm phế Mỹ trong bối cảnh chào giá phế Nhật Bản và phôi thanh Trung Quốc tăng. Giá phế container HMS 80:20 xuất khẩu từ Mỹ đạt 220-223usd /tấn CFR Đài Loan hôm thứ Tư, tăng từ mức 215usd/tấn trong tuần trước.
Chào giá phế container đạt 230-235usd/tấn CFR Đài Loan cho vật liệu của Mỹ. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ tại mức 210-215usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuần này giá HRC và HDG Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá do một trong những nhà sản xuất HRC lớn trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết HRC hôm thứ Năm thêm 10usd/tấn lên phạm vi giá khoảng 410-440usd/tấn xuất xưởng, trong khi một nhà sản xuất thép cuộn mạ đã nâng giá chào bán đối với một số loại thép mạ kẽm nhúng nóng vào chiều thứ Năm thêm 5-10usd/tấn, trong bối cảnh gia tăng chào giá HRC nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc, mặc dù nhu cầu tiêu thụ chậm đang diễn ra trên thị trường, theo các nguồn công nghiệp.
Chào giá HRC của nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 385-390usd/tấn CFR tuần này, trong khi chào giá của Trung Quốc vượt quá 380usd/tấn FOB.
Giá chào cho HDG dày 0.5mm đang ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng.Chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9220 dày 0.5mm cũng ổn định tuần này, tại mức 650-680usd/tấn xuất xưởng.
Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán đơn hàng cho sản phẩm thép hình và thép góc vào thứ Năm với mức giá thấp hơn, mặc dù công ty này đã tăng nhẹ giá đối với thép cây và phôi thép trong cùng một ngày.
Giá tính bằng đồng euro cho mọi mặt hàng thép hình của công ty này giảm 10euo/tấn từ mức giá niêm yết trước đó hôm 13/07.
Giá niêm yết của công ty cho IPE-IPN-UPNs 160mm giảm còn 375euro/tấn xuất xưởng. Giá cho IPN-UPN 320-550mm cũng giảm còn 450euro/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm220-260mm và 280-300mm cũng giảm một mức tương tự còn 380euro/tấn, 440euro/tấn và 460euro/tấn tương ứng.
Kardemir giảm giá đối với thép góc đều cạnh 10euro/tấn: cho 150x15mm còn 410-425euro/tấn, cho 180x18mm còn 445euro/tấn và cho 200x16-24mm còn 445-470euro/tấn. Mọi giá của Kardemir đều không gồm 18% thuế VAT.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.195TRY (409usd)/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm, trong khi giá thép cây là 1.178TRY(403usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 8TRY (2.7usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó của công ty này ban hành ngày 28/07. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% thuế VAT.
Trong khi đó, nhà sản xuất Icdas có trụ sở tại Marmara đã duy trì giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, vào thứ Năm, bao gồm 18% thuế VAT.
Kardemir xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 350-355usd/tấn xuất xưởng, tăng 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó.
Giá phôi thanh trong nước tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 345-365usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 335-340usd/tấn CFR tuần này, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu.
Các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ở thị trường xuất khẩu trong tuần này đang tìm cách tăng giá nhẹ, được khuyến khích bởi xu hướng tăng của giá thép cây tương lai Trung Quốc. Chào giá từ các nhà sản xuất đứng ở mức 390-395usd/tấn FOB cảng Thổ Nhĩ Kỳ.
Tại UAE hai nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã rút lui khỏi thị trường khi nhìn thấy không có quan tâm đến giá chào mới của mình là 390usd/tấn CIF.
EU
Thị trường thép tấm châu Âu tiếp tục yên ắng trong tuần này, nhưng thông báo của Ủy ban châu Âu nói rằng tấm dày từ Trung Quốc hiện là đối tượng bị “điều tra” đã khiến cho tâm lý thị trường lạc quan hơn.
Một nguồn tin thân cận với một nhà máy của Đức cho biết rằng viễn cảnh thuế hồi tố về nguồn nguyên liệu sẽ cập cảng châu Âu có thể tiếp tục ổn định thị trường. “Ngoài ra, nếu nhiều dự án xuấ hiện, thì sau đó nó có thể tạo ra đà tăng giá hình xoắn ốc, một cách thận trọng,” ông nói.
Giá thị trường cho S355 hiện đang ở mức khoảng 560€/tấn xuất xưởng, Giá thép tấm thương mại vẫn dưới 500€/tấn xuất xưởng cho S235, với mức giá thấp nhất được nghe nói ở mức 470€/tấn xuất xưởng.
Platts định giá hàng ngày ở mức 470-490€/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235. Định giá nhập khẩu vẫn ổn định ở 415-425€/ tấn CIF Antwerp.
Hầu hết các nguồn tin dự đoán các nhà máy sẽ quay trở lại với chào giá cao hơn trong vài tuần tới khi những người tham gia thị trường đã trở về từ kỳ nghỉ hè.
Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 415-425euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Phế nội địa hầu như đình trệ trong tuần này khiến các nhà cung cấp phế phải tập trung vào các thị trường xuất khẩu, mặc dù thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yên ắng.
Giá phế vụn châu Âu bán cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ là 195 €/tấn xuất xưởng.
Thị trường thép dài tiếp tục không di chuyển, với nhiều nguồn tin thị trường không thể tiếp xúc để lấy ý kiến. Platts định giá thép cây vẫn ổn định ở mức 450€/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.
CIS
Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn duy trì ổn định giá chào ở thị trường Biển Đen trong tuần này do sự hỗ trợ của việc cắt giảm phân bổ cho sản xuất tháng Chín và thiếu hụt các giải pháp thay thế cạnh tranh cho người mua.
Giá chào bán mới cho thép cuộn cán nóng từ Nga và Ukraine đứng ở mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 375-380usd/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov. Nhà máy NLMK của Nga đang báo giá 390usd/tấn CIF. Metinvest Ukraine đang mục tiêu 390usd/tấn CIF cho Thổ Nhĩ Kỳ và 395-405usd/tấn CIF/DAF cho các điểm đến châu Âu.
MMK của Nga đang chào bán HRC nhỏ ở mức 360-365usd/tấn FOB Novorossiysk, thấp hơn 10usd/ tấn so với giá HRC lớn.
CRC được chào giá tại mức 415usd/tấn FOB Biển Đen. Giá chào mua sẽ khoảng 410usd/tấn FOB. Metinvest đang tìm kiếm mức 430usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 465-475usd/tấn CIF/DAF châu Âu.
Platts định giá HRC nguồn gốc CIS lên mức 372,5usd/tấn tăng 2,5usd/tấn trong ngày. Định giá CRC của CIS tăng lên mức 410usd/tấn, tất cả đều giá là FOB Biển Đen.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 318usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ Năm, ổn định trong ngày.
Nhu cầu yếu của Ai Cập đã giữ giá chào mua ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen, không đáp ứng mức chào giá cao hơn của CIS là 317-325usd/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà máy CIS nghe nói đã chốt giao dịch ở mức 345usd/tấn CNF Nam Á cho phôi vuông 130mm và 350usd/ tấn CNF cho phôi vuông 120mm, mà một nhà kinh doanh đã định giá ở mức 310-320usd/tấn FOB biển Đen tương đương 325-335usd/tấn FOB Viễn Đông.
Định giá thị trường được duy trì tại mức 318usd/tấn FOB Biển Đen do sự thiếu quan tâm trong thị trường khu vực với chào giá hiện nay của CIS ở mức giá cao hơn.
Các nhà máy CIS đã giữ chào giá đến Thổ Nhĩ Kỳ ổn định quanh mức 325usd/tấn FOB Biển Đen, không giống như chào giá Trung Quốc đã tiếp tục tăng cường do nhu cầu nội địa Trung Quốc mạnh mẽ. Chào giá ở Trung Quốc nghe nói là 370usd/tấn CNF, tương đương với 350-360usd/tấn FOB Trung Quốc.