THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 33/2017
Từ ngày 11-08 đến ngày 17-08-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Trong 7 tháng đầu năm, sản lượng thép xây dựng của cả nước đạt 5.182.848 tấn, tăng 13,5% so với cùng kỳ 2016. Doanh số bán hàng thép các loại trong nước đạt 5.139.029 tấn, tăng tương ứng là 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu thép xây dựng 7 tháng đạt 541.377 tấn, tăng 75%.
Theo Hiệp hội thép trong nước, với các nhà máy phía Bắc tăng giá thép 4 lần, mức tăng gộp dao động trong khoảng 750- 850 đồng/kg trong tháng 7 từ mức giá 10.300 đồng/kg lên 11.150 đồng/kg. Cùng lúc đó, các nhà máy phía Nam tăng giá 3-4 lần, mức tăng gộp từ 900 đến 1.200 đồng/kg, từ 10.450 - 11.400đồng/kg.
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết một số yếu tố tác động đến giá thép xây dựng trong nước như giá thép phế, giá phôi thép tăng. Cụ thể giá thép phế liệu tăng 26,5 USD/tấn từ 275-280 USD/tấn lên 303-305 USD/tấn trong tháng 7-2017. Giá thép phế liệu nội địa tăng từ mức 5.950 - 6.150 đồng/kg lên mức 6.350 - 6.550 đồng/kg. Do giá phôi thép, thép phế tăng mạnh và liên tục nên các nhà sản xuất phải điều chỉnh tăng giá thép thành phẩm để bù lại chi phí giá thành.
Tồn kho nguyên liệu, vật liệu của VIS đã giảm mạnh từ 506 tỷ xuống 307,5 tỷ kéo theo tổng tồn kho giảm 20% xuống 488,6 tỷ tính đến cuối quý II/2017. SMC cũng giảm hàng tồn kho 18,5% so với thời điểm đầu năm nhưng do tồn kho hàng hóa chỉ còn 388,5 tỷ đồng, giảm 41% so với thời điểm đầu năm trong khi tồn kho nguyên vật liệu giảm nhẹ 3% còn tồn kho thành phẩm tăng từ 107 tỷ lệ 163 tỷ đồng. So với thời điểm đầu năm, DNY không còn tồn kho hàng mua đang đi đường và hàng tồn kho nguyên liệu, vật liệu giảm từ 682 tỷ xuống còn 594 tỷ đã khiến tổng hàng tồn kho giảm 4,1% bất chấp tồn kho thành phẩm tăng 27% lên 378 tỷ đồng.
Tháng 7/2017, thép xây dựng Hòa Phát đạt sản lượng khá cao với 209.000 tấn, tăng 24,7% so với tháng trước đó và vượt gần 50% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục giữ vững thị phần dẫn đầu thị trường.
Các chuyên gia kinh tế, cho rằng, nếu tình trạng dư thừa thép trong nội địa tiếp tục diễn ra, cộng thêm bối cảnh nguồn cung từ Trung Quốc quá dồi dào có thể dẫn tới sự bất ổn định thị trường nghiêm trọng. Đồng thời cần xem lại tổng thể quy hoạch ngành thép, không thể để tình trạng các dự án thép tràn lan với dây chuyền công nghệ sản xuất lạc hậu, như vậy không những không cạnh tranh được với thép nhập khẩu mà còn gây tác động tiêu cực tới môi trường.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 7/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 400 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
435 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 390 | SD295A | |||
410 | SD390 |
Cụ thể giá thép phế liệu tăng 26,5 USD/tấn từ 275~280 USD/tấn đến 303~305 USD/tấn trong tháng 7/2017. Giá thép phế liệu nội địa tăng từ mức 5.950~6.150 VNĐ/kg lên mức 6.350 ~ 6.550 VNĐ/kg.
Hôm 4/8, giá thép phế liệu tăng 20-30 USD/tấn so với mức giá giao dịch trong khoảng 1 tháng trở lại đây lên mức 315-320 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi giao dịch những ngày đầu tháng 8/2017 ở mức 470-480 USD/tấn CFR cảng Đông Á. Mức giá này tăng khoảng 40-50 USD/tấn so với hồi tháng 6/2017.
Giá phôi thép tăng từ 50 USD/tấn từ 420~425 USD/tấn đến 470~475 USD/tấn trong tháng 7. Giá phôi nội địa tăng từ 9.300 VNĐ/kg lên 10.500 VNĐ/kg, và phôi xuất khẩu đến Phillipines và Hàn Quốc đang chững lại ở mức giá 455 USD/tấn đến 460 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-08-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Cũng theo VSA, do giá phôi thép, thép phế tăng mạnh và liên tục nên các nhà sản xuất phải điều chỉnh tăng giá thép thành phẩm để bù lại chi phí giá thành. Trong đó, các nhà máy phía Bắc tăng giá 4 lần, các nhà máy phía Nam tăng giá 3 - 4 lần. Ngoài nguyên nhân giá phôi thép, thép phế tăng mạnh, sự tăng giá của than điện cực và việc khan hiếm nguồn cung đã khiến các nhà máy có lò EAF phải cân đối lại sản lượng phôi bán ra thị trường. Dự báo, trong thời gian tới giá phôi sẽ giữ ở mức cao 10.500 - 10.700 đồng/kg, do vậy giá thép thành phẩm sẽ còn tăng thêm trong tháng 8 này.
VSA cũng dự báo giá phôi sẽ ở mức cao, lên tới 10,7 triệu đồng/tấn, tương đương với giá thép thành phẩm. Thậm chí thiếu than điện cực trong thời gian dài sẽ dẫn tới khả năng gián đoạn hoạt động. Thị trường thép sẽ thiếu hụt nguồn cung phôi và thép thành phẩm, đặc biệt là khu vực phía nam khi hầu hết các nhà máy thép đều sử dụng công nghệ EAF này.
Các sự kiện đang diễn ra trên thị trường thép thế giới đang dự báo xu hướng tăng mạnh của giá thép trong tương lai. Các chính sách tái cơ cấu ngành thép của Trung Quốc bằng quyết tâm cắt giảm dư cung thép và ngưng các nhà máy gây ô nhiễm môi trường và lực cầu dồi dào của nước này trong những tháng gần đây đã khiến giá phôi thanh và thép cán nóng thế giới tăng mạnh kể từ tháng 5. Các nguyên liệu thượng nguồn như quặng sắt, than cốc và thép phế cũng đang trong đà tăng tương đối vững chắc.
Tin vui khác cho các doanh nghiệp thép trong quý III/2017 là theo số liệu của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), hàng thép xây dựng tiêu thụ trong tháng 7 đạt 908.008 tấn, tăng 21,44% so với tháng trước và tăng 39,2% so với cùng kỳ, đây là mức bán hàng trong tháng cao thứ 2 trong vòng 3 năm trở lại đây (mức sản lượng bán hàng cao nhất đạt 1.011.577 tấn vào hồi tháng 3/2016).
4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 33
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 14.000 | Tăng 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.000 | Tăng 400 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.400 | Giảm 300 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.400 | Giảm 300 |