Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 34/2016

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 34/2016

Từ ngày 19 đến ngày 25-08-2016

 

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước 

Hoạt động tiêu thụ thép xây dựng đang diễn ra ổn định nguyên nhân là do nhu cầu xây dựng trong nước tăng nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng mạnh trong những ngày gần đây mặc dù đang ở thời điểm mùa mưa, thời tiết không thuận lợi cho hoạt động vận chuyển. Mưa nhiều khiến cho nhiều doanh nghiệp không thể xuất hàng cũng như chuyên chở, lý do được đưa ra là khi thép gặp nước mưa sẽ đổi màu và mẫu mã không đẹp khiến cho khách hàng có tâm lý e ngại. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đã chủ động dừng vận chuyển khi gặp có mưa và phải che phủ cẩn thận.

Cụ thể, lượng thép xây dựng bán ra thị trường đạt gần 4,5 triệu tấn tăng xấp xỉ 25% so cùng kỳ. Trong khi lượng sản xuất tại các nhà máy có dấu hiệu tăng trưởng trở lại nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng. Mặc dù vậy ngành thép xây dựng vẫn đang gặp nhiều khó khăn về lao động chuyên sâu và vẫn đề tiết giảm chi phí đầu vào nhằm giảm giá thành trên mỗi tấn sản phẩm.

Trong nửa đầu năm 2016, giá thép đã chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt trong tháng 3 nhờ ba yếu tố chính là giá quặng sắt tăng trở lại, quyết định áp thuế tự vệ tạm thời lên tới 33,3% đối với các sản phẩm thép xây dựng từ Bộ Công thương và sự kiện Trung Quốc công bố cắt giảm nhân sự ngành thép và cắt giảm sản lượng than cốc 500.000 tấn/năm.

Giá bán phục hồi cùng với mức tiêu thụ ồ ạt từ các đại lý với mục đích đầu cơ, các nhà máy thép nhanh chóng hoạt động trở lại, tạo ra nguồn cung mới được đẩy ra thị trường đã làm thay đổi tương quan thị phần.

CTCP Tập đoàn Hoà Phát vẫn là doanh nghiệp đứng đầu ngành với doanh thu thuần trong kỳ đạt 8.048 tỷ đồng, tăng nhẹ 5,2% so với cùng kỳ năm trước trong khi giá vốn bán hàng lại giảm nhẹ khiến lợi nhuận gộp tăng trưởng tới 51,3%, đạt hơn 2.571 tỷ đồng. Doanh thu tài chính tăng nhẹ lên 55 tỷ đồng trong khi chi phí tài chính lại giảm 22,7%, còn gần 95 tỷ đồng. Chi phí bán hàng tăng nhẹ 8,3% trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm 35,7% so với cùng kỳ năm trước, lần lượt đạt mức 103,9 tỷ đồng và hơn 65 tỷ đồng.

Cũng theo các chuyên gia cho hay, lượng thép thành phẩm và bán thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đạt hơn 11,9 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 4,345 tỷ USD. Trong đó, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc lên đến hơn 5,629 triệu tấn, chiếm 58,28% trong tổng lượng thép nhập khẩu.

2.   2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sắt thép các loại tăng mạnh 80%, tương ứng tăng 51 triệu USD. Ở chiều nhập khẩu, đã có hơn 11 triệu tấn thép được nhập khẩu về Việt Nam, giá trị kim ngạch đạt hơn 4,5 tỷ USD. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan về tình hình nhập khẩu một số mặt hàng trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm, theo đó có nhiều mặt hàng có xu hướng nhập khẩu tăng mạnh từ Trung Quốc, trong đó có mặt hàng thép.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet) tuần 34

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

339

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

342

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

333

SD295A

335

SD390

 

Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý II trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.550

2

Thép cuộn Ø8

11.550

3

Thanh vằn D10

Cây

11.550

4

Thanh vằn D12

11.250

5

Thanh vằn D14

11.250

6

Thanh vằn D16

11.250

7

Thanh vằn D18

11.250

8

Thanh vằn D20

11.250

9

Thanh vằn D22

11.250

10

Thanh vằn D25

11.250

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

10.800

2

Thép cuộn Ø8

10.800

3

Thanh vằn D10

Cây

10.500

4

Thanh vằn D12

10.500

5

Thanh vằn D14

10.250

6

Thanh vằn D16

10.250

7

Thanh vằn D18

10.250

8

Thanh vằn D20

10.250

9

Thanh vằn D22

10.250

10

Thanh vằn D25

10.250

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

20-08-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo, sự phục hồi của thị trường thép là chưa thực sự bền vững, giá bán khó tăng mạnh tiếp trong nửa cuối năm. Nguyên nhân là việc áp thuế tự vệ chính thức đối với sản phẩm thép không tạo ra dư địa tăng cho giá thép xây dựng nội địa.

Mức thuế tự vệ đối với thép dài đã được điều chỉnh tăng tiếp lên 15,4%. Tuy nhiên, giá thép trong nước được dự đoán là sẽ không có sự biến động thêm bởi mức tăng 1,2% là không đáng kể, trong khi đó mức độ cạnh tranh trong ngành đang gia tăng trong khi rủi ro Trung Quốc có thể tiếp tục phá giá đồng Nhân dân tệ trong nửa cuối năm vẫn hiện hữu, theo đó, nhiều khả năng các doanh nghiệp trong nước sẽ lựa chọn phương án sử dụng dư địa từ 1,2% thuế tăng thêm này để dự phòng rủi ro từ tỷ giá.

Ở thị trường trong nước, theo thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), do nhu cầu xây dựng trong nước tăng nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng mạnh trong bảy tháng đầu năm 2016, đạt hơn 25%. Do vậy, giá thép được dự báo sẽ tăng trong thời gian sắp tới.

Theo VSA, giá các loại nguyên liệu sản xuất thép trong tháng 7-2016 và những ngày đầu tháng 8-2016 tương đối ổn định. Việc Trung Quốc tiếp tục chính sách thúc đẩy xuất khẩu thép sau động thái giảm sản lượng xuất khẩu hồi đầu năm nay dự báo sẽ tác động đến ngành thép toàn cầu.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 34

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.850

Tăng 50

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  9.850

Giảm 50

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

10.000

Tăng 300

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

10.000

Tăng 300

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.600

Tăng 300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 34/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.510-2.520 NDT/tấn (376-377 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT, cao hơn tuần trước đó 5 NDT/tấn (1 USD/tấn).

Thép cây cũng có giá cao hơn so với tuần trước, khi sức mua có phần cải thiện hơn theo xu hướng chung. Hebei Iron & Steel (Hegang), doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất miền bắc cũng ra thông báo hôm thứ Ba rằng sẽ nâng giá niêm yết trong nước cho 10 ngày cuối tháng 8 lên 70-90 NDT/tấn (11-14 USD/tấn). Động thái này được cho là sẽ tạo niềm tin lạc quan trên thị trường. Tại Bắc Kinh hôm 23/8, Platts định giá cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.545-2.555 NDT/tấn (383-385 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT 17%, cao hơn 40 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó.

 

 Thép công nghiệp

Thị trường HRC trong nước cũng phục hồi liên tục qua các ngày trong tuần nhưng đến thứ Năm thì quay đầu giảm 10 NDT/tấn, nguyên nhân được cho là do giá thép giao sau sụt giảm làm ảnh hưởng đến giá giao ngay. Qua đó có thể thấy đà tăng vẫn còn bấp bênh và phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài tác động chứ không phải vì chính nhu cầu phục hồi nên rất dễ bị sa sút theo. Đến thứ Năm, tính chung HRC Q235 5.5mm đã tăng được 50 NDT/tấn lên 2.840-2.850 NDT/tấn (427-428 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Hôm thứ Ba, tại thị trường Thượng Hải, CRC SPCC 1.0mm được định giá 3.400-3.450 NDT/tấn, tăng 140 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước.

 

 

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi lên trong thời gian từ 18-24/8. Nhưng thị trường vẫn trầm lắng do giá của người mua đưa ra thấp nên không theo kịp với chào giá cao của các nhà xuất khẩu Trung Quốc. Hôm 24/8, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 370-372 USD/tấn FOB, tăng 3 USD/tấn so với một tuần trước đó.

Giá HRC tiếp tục tăng mạnh trong tuần này do chào giá cao từ các nhà máy và thị trường trong nước mạnh lên. Tuy nhiên, dù giá hỏi mua đã nhích lên từ từ nhưng người mua vẫn còn thận trọng trong lúc chào giá xuất khẩu tăng nhanh. Một số người vẫn đang chờ xem diễn giá có bền vững hay không rồi mới quyết định. Trong tuần này, HRC SS400 3.0mm đã tăng 11,5 USD/tấn lên mức 392-296 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Tương tự, thị trường thép cây cũng đi lên trong tuần này vì hầu hết các nhà xuất khẩu đã nâng chào giá do suy đoán lạc quan về giá trong ngắn hạn. Khác với những lần trước, đợt này người mua phải chạy theo chào giá cao hơn vì không còn ai đưa ra giá thấp trên thị trường nữa. Nhưng sang đến thứ năm thì chuỗi tăng bắt đầu chững lại khi hàng tồn còn nhiều đã khiến người mua do dự trước chào giá cao từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc. Hôm 25/8, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 352-353 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, cao hơn tuần trước 3,5 USD/tấn.

Nhờ sự hỗ trợ từ thị trường trong nước nên CRC xuất khẩu tiếp tục tăng. CRC SPCC dày 1.0mm được định giá 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 12,5 USD/tấn so với tuần trước.

 

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 34/2016

Đài Loan

China Steel Corp (CSC) đã quyết định hạ giá niêm yết cho tháng 10 và 11 với mức giảm trung bình là 235 Đài tệ/tấn (7,4 USD/tấn)- mặc dù công ty dự báo giá toàn cầu sẽ phục hồi trong quý cuối cùng của năm nay.  Đây là lần giảm giá thứ 2 liên tiếp của CSC sau khi cũng làm tương tự vào giữa tháng 7 cho các hợp đồng giao tháng 9. Sở dĩ nhà máy giảm giá là để thăm dò người mua trong bối cảnh giá cả biến động liên tục.

Theo đó, trong số 7 sản phẩm có giá thay đổi mà công ty thông báo cho tháng 10 và 11 thì CSC đã giảm sâu nhất cho HRC và HRS xuống 586 Đài tệ/tấn từ mức giá của tháng 9. CSC đang duy trì giá thép tấm, thép mạ kẽm điện phân và thép cuộn điện không đổi. CSC cũng sẽ giảm giá cho HDG xuống 65 Đài tệ/tấn, mặc dù từ ngày 22/8 Đài Loan đã áp dụng thuế chống bán phá giá sơ bộ gần 75% cho các sản phẩm HDG từ Trung Quốc và Hàn Quốc nên theo lý thuyết là sẽ có sức cạnh tranh kém hơn.

Trong khi đó, Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định tiếp tục giữ giá niêm yết trong nước cho thép cây và giá mua phế không đổi trong tuần này. Do đó, giá niêm yết cho thép cây của  Feng Hsin tuần này vẫn giữ ở mức 13.100 Đài tệ/tấn (412 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) là 6.200 Đài tệ/tấn.

Nhật Bản

Kyoei Steel thông báo hôm thứ Tư rằng đã quyết định sẽ duy trì giá thép cây trong nước cho những hợp đồng tháng 9. Điều kiện thị trường đang cải thiện vì vậy công ty đang chuẩn bị để bắt đầu tăng giá, nhưng bây giờ họ đang quan sát xu hướng thị trường một cách thận trọng. Kyoei Steel đã tăng thêm 11.000 Yên/tấn (110 USD/tấn) cho hợp đồng thép cây  tháng 4 nhưng nhìn chung kể từ đó vẫn giữ giá không đổi. Thế nhưng công ty vẫn đặt mục tiêu đạt được mức giá cho thép cây cỡ thường là 55.000 Yên/tấn (548 USD/tấn). Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường  SD295 ở Osaka là khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn (479-489 USD/tấn).

Trong khi Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Hai rằng đã chọn cách thận trọng và sẽ giữ giá niêm yết trong nước không đổi cho các hợp đồng tháng 9. Điều kiện thị trường đang cải thiện nhưng Tokyo Steel muốn theo dõi môi trường kinh doanh một cách sát sao. Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn sẽ vẫn ở mức 72.000 Yên/tấn (716 USD/tấn) cho tháng 9, trong khi HRC SPHC 1.7-22mm duy trì 53.000 Yên/tấn (527 USD/tấn).

Ấn Độ

Người mua HRC tại Ấn Độ tiếp tục phản đối giá cao hơn được thông báo trong tuần này bởi các nhà máy trong nước. Do đó, hôm thứ Tư Platts vẫn duy trì định giá cho HRC IS 2062 A/B 3mm ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (410-424 USD/tấn) xuất xưởng.

Các doanh nghiệp đã nâng giá niêm yết lên 500  Rupees/tấn (15 USD/tấn) vì suy đoán nhu cầu sẽ cải thiện. Tuy nhiên, một thương nhân ở Delhi gạt bỏ lập luận này và cho rằng hãy còn quá sớm để nói liệu người mua có chịu chấp nhận mức giá mới hay không.

Mỹ

Giá xuất khẩu phế bulk từ Bờ Đông Mỹ đã ổn định trong tuần này và hiện tại sự chú ý tới tập trung vào tuần mua tháng Chín, dự kiến ​​sẽ sau Lễ Lao động 05/09.

Thêm hai lô hàng bulk của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ với mức ổn định là 227usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, HMS 80:20 và giá phế vụn là 232usd/tấn CFR.

Giá thép tấm tiếp tục giảm tại Mỹ tuần này, do các nhà máy đã sẵn sàng để cạnh tranh để tìm kiếm các đơn đặt mua hàng hiện đang rất hạn chế, nhưng nhu cầu tiêu thụ suy yếu và mức tồn kho cao đang duy trì hoạt động mua bán ở mức tối thiểu. Giá bán A36 dưới 600usd/tấn ngắn giao đến hầu hết các khu vực, giá ở mức khoảng 580-600usd/tấn ngắn giao đến miền Trung Tây. Tại khu vực Đông Nam một số nhà máy cố gắng để đẩy giá lên  620usd/tấn ngắn và không nhìn có chào giá nào dưới  600usd/tấn ngắn đã giao.  Chào giá nhập khẩu mới có thể trong phạm vi 490-560usd/tấn ngắn đã giao đến thi trường Houston, nhưng phần lớn A36 chào bán ở mức 500-540usd/tấn ngắn đến Houston.

Platts hạ định giá tấm A36 còn 550-570usd/ tấn ngắn từ 580-590usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ. Ngoài ra, Platts hạ định giá nhập khẩu tấm đến Mỹ còn 500-540usd/tấn ngắn từ 520-550usd/tấn ngắn. Giá này là trên cơ sở CIF Houston.

Thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn lo lắng hoạt động kinh doanh giảm xuống trong tháng Bảy và tháng Tám sẽ không cải thiện sau ngày Lễ Lao động 05/09 như nhiều người dự đoán.

Một nhà máy đã giảm chào giá xuất xưởng HRC cho một người mua còn 590usd/tấn ngắn  từ 600usd/tấn ngắn trong tuần trước. Giá cho tấm mỏng mạ kẽm và cuộn cán lạnh không thay đổi ở mức 800usd/tấn ngắn. Một nhà máy cho biết giảm giá HDG còn khoảng 805usd/tấn ngắn, nhưng không thấp hơn. Các nhà máy đang bán HRC với giá trung bình là 580usd/tấn ngắn, với  một số chào giá thấp nhất là 560usd/tấn ngắn cho những đơn hàng lớn có khối lượng lớn hơn mức khối lượng tối đa 500 tấn ngắn mà Platts dùng để định giá.

Platts duy trì định giá HRC và CRC ở mức 580-600usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).

Các nhà máy thép cây ở Mỹ đã bị mất các giao dịch với khách hàng, đang ra sức khuyến khích mua trong một thị trường có nhu cầu tiêu thụ chập chạp và mức tồn kho cao của nguyên liệu nhập khẩu. Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts hạ định giá thép cây ở  vùng đông nam của Mỹ còn 500-520usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 520-550usd/tấn ngắn.

Phạm vi giá thép cây là 470-540usd/tấn ngắn xuất xưởng. Giá thép cây đã suy yếu trong khu vực Midwest Mỹ do như người mua tiếp tục có dự đoán giá cả tiêu cực cũng như đang nỗ lực triệt để với hàng tồn kho giá cao hơn, các nguồn tin thị trường cho biết. Platts hạ định giá thép cây Midwest hàng tuần còn 510-530usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Hai từ mức 535-550usd/tấn ngắn. Định giá đã đạt đỉnh 560-585usd/tấn ngắn xuất xưởng vào nagy2 09/05 và duy trì ở mức đó cho đến ngày 27/06, thời điểm định giá giảm xuống còn 550-565usd/tấn ngắn.

Chào giá mới dựa trên giá của Thổ Nhĩ Kỳ là 410-415usd/tấn (372-376usd/tấn ngắn) CFR Houston đã không thu hút được bất cứ quan tâm nào. Một giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ khác tại mức 405-410usd/tấn (367-372 usd/tấn ngắn) CFR Houston.  Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts định giá nhập khẩu thép cây hàng ngày vẫn ở mức 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston.

Giá cuộn trơn Mỹ vẫn duy trì ổn định, nhưng các nguồn tin chỉ ra một số suy yếu trên thị trường. Platts duy trì định giá cuộn trơn dạng lưới Mỹ hàng tuần tại mức 510-540usd/tấn ngắn xuất xưởng.

CIS

Tuần này giá bán của HRC của CIS là 375usd/tấn FOB Biển Đen chủ yếu dành cho các thị trường Địa Trung Hải và Bắc Phi. Hiện cũng đã có giá bán CRC 410-415usd/tấn FOB. Đặc biệt là các nhà máy của Nga được cho là đã bảo đảm được các giao dịch cao hơn. CIS hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ Thổ Nhĩ Kỳ về thị trường xuất khẩu truyền thống của họ. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào bán HRC với 385usd/tấn FOB và vì thế giá CIS sẽ vào khoảng 370usd/tấn FOB Biển Đen vẫn tiêp tục thu hút. 25/08, Platts thay đổi định giá HRC hàng ngày của CIS 365-375usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5usd/tấn trong ngày  với địn h giá CRC tăng 2.5usd/tấn lên đến 405-415usd/tấn.

Giá xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn ổn định trong tuần này. Người mua ở Thổ Nhĩ Kỳ đa phần tiếp tục không tham gia để cố gắng kéo giá chào phôi thanh giảm xuống, nhưng các nhà sản xuất CIS chống cự và đã hoạt động nhiều hơn ở những nơi khác để cố gắng tận dụng cơ hội hiếm hoi khi mà phôi thanh của Trung Quốc không cạnh tranh.

Giá đặt mua phôi Ukraina, 40.000-50.000 tấn, đến Saudi Arabia chốt tại mức 345usd/tấn CFR Jeddah. Tùy thuộc vào chi phí vận chuyển, ước tính khoảng 20-25/tấn, mức giá FOB Biển Đen có thể vào khoảng 320-325usd/tấn.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, chào giá trong khoảng 320-325usd/tấn FOB Biển Đen, tương tự như chào giá Iran. Một nhà cán lại cho biết 315-320usd/tấn FOB sẽ khả thi. Một số đặt hàng nhỏ được thực hiện bởi các nhà máy nhỏ ở mức 328-330usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương ứng với 315-320usd/tấn FOB.

Một chào giá CIS đến Manila ở mức 340usd/tấn CFR từ CIS, mặc dù nó không được chốt vì các vấn đề kỹ thuật. Chào giá cho tháng 11 thấp hơn, ở mức 340-345usd/tấn CFR Nam Á, bao gồm thanh toán trước toàn bộ - điều này tương đương với khoảng 310usd/tấn FOB Biển Đen. Phôi thanh đã được chào giá vào Bangladesh tại mức 360usd/tấn CFR. Một giá chào mua từ Thái Lan ở mức là 340usd/tấn CFR cho 20.000 tấn – tương đương khoảng 310usd/tấn FOB với cước vận chuyển ước tính là 30usd/tấn - không được coi là hoàn toàn khả thi với các nhà máy đang mục tiêu 320usd/tấn FOB. Một thương nhân cho biết giá chào mua cần phải đạt được 360usd/tấn CFR Thái Lan.

Giá xuất khẩu phôi tấm Biển Đen vẫn suy yếu với các nhà máy gặp khó khăn để tăng giá do nhu cầu tiêu thụ chậm theo mùa trong bối cảnh xuất hiện sự cạnh tranh ngày càng tăng của Brazil.

Chào giá cho sản xuất tháng Chín, giao tháng Mười được chốt ở mức 315-325usd/tấn FOB Biển Đen, và trong một số trường hợp, mức cao nhất là 330usd/tấn FOB. Tuy nhiên giá mua mới nhất đã chốt ở mức 310usd/tấn FOB.

Một nhà cán lại khác cho biết đặt mua phôi tấm nguồn gốc CIS vào đầu tuần trước tại mức 310usd/tấn FOB mặc dù chào giá dao động 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân châu Âu đã xác nhận một số doanh nghiệp đã chấp nhận mức 325usd/tấn FOB cho vật liệucủa Nga. Phạm vi gia đặt mua thực tế ở mức 310-330usd/tấn FOB Biển Đen, theo một nhà sản xuất thép của Nga.

EU

Do tháng Chín đang gần đến và thị trường đang dần dần hoạt động lại toàn bộ, những người tham gia thị trường châu Âu đang ngày càng gia tăng dự đoán giá cả sẽ tăng lên từ các nhà sản xuất trong nước. Platts tăng định giá hằng ngày của HRC  xuất xưởng Ruhr lên mức 425-430euro/tấn thứ Năm và rất nhiều nguồn tin tại dự đoán chào giá cơ sở sẽ đạt 450euro/tấn.

Giá thép dài Bắc Âu đã giảm, bất chấp giá phế tháng Tám tăng, do thu mua thép thành phẩm ít ỏi, nguồn tin cho biết trong tuần này. Giá thép cây đã giảm còn khoảng 180euro/tấn cơ sở đã giao hoặc thậm chí thấp nhất là 160euro/tấn cơ sở đã giao. Thép hình loại 1 phần được cho là đã giảm 5euro/tấn còn 510euro/tấn đã giao.  

Platts hạ định giá thép cây hàng ngày còn 440-445euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 2,50euro/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Bất chấp nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đang trì trệ cũng như biến động tỷ giá hối đoái tiếp tục gia tăng áp lực lên báo giá của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, giá bán trong nước của các nhà tích trữ đã tăng nhẹ trong bối cảnh đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên so với đồng USD.

Giá phổ biến của các nhà tích trữ cho thép cây đường kính  8-12mm, trong khu vực Marmara tăng lên trong phạm vi là 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Năm. Giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk cũng tăng lên mức 1.380-1.400TRY/tấn, đều tăng 10-20TRY/tấn trong tuần. Giá của nhà tích trữ  đã giảm với mức tương tự trong tuần trước.

Giá bán của Kardemir cho thép cây là 1.178TRY (400usd)/tấn xuất xưởng (không bao gồm 18% VAT). Nhà sản xuất Icdas đã duy trì giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm ở 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga bao gồm 18% thuế VAT.

Giá phôi thanh mới của Kardemir ở mức 350-355usd/tấn xuất xưởng. Giá phôi thanh trong nước ở mức 340-350usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh mới nhất của nhà máy CIS cho Thổ Nhĩ Kỳ là trong khoảng 335-340usd/tấn CIF. Giá chào mua phôi thanh CIS hiện đang ở mức 325-330usd/tấn CIF.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 378-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với trung điểm là 379usd/tấn FOB tăng 1,5usd/tấn.

Chào giá của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục ở mức 380-390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Người mua đang tìm kiếm mức 370usd/tấn FOB. Cho đến nay, 370usd/tấn FOB trọng lượng thực tế đã được báo cáo cho doanh số bán hàng ở UAE cho những đơn hàng lớn hơn 20.000 tấn.

Đối với các thị trường khác như Bắc, Đông và Tây Phi mức giá khả thi được chốt ở mức 380usd/tấn FOB và tại Israel thậm chí là 385usd/tấn FOB.

Platts nâng đánh giá lên 378-380usd/tấn FOB do cả nguồn tin nhà máy và nguồn tin thương mại đồng ý rằng mức 380usd/tấn FOB là một mức độ thực tế, đề cập đến một vài đơn hàng bán sang thị trường châu Phi. Platts giữ định giá của nó hơi dưới 380usd/tấn FOB vì nhiều người vẫn cho rằng doanh số bán với giá dưới 380usd/tấn FOB có thể tích cực hơn đối với một số nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ.

Sau khi tăng 5usd/tấn thứ Sáu tuần trước, chào giá mua bằng đôla Mỹ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking vẫn trong khoảng 225-230usd/tấn trong tuần này - phản ánh giá thu mua hàng nhập khẩu mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong bối cảnh khối lượng thương mại tăng cao, do tồn kho phế thấp của nhà máy.

Chỉ có giá mua của nhà sản xuất thép cây và phôi thanh Izmir Demir Celik là ở mức 225usd/tấn trong tuần này, trong khi các nhà sản xuất khác đang hoạt động trong khu vực Aegean (Habas, Ege Celik, Ozkan) bắt đầu mua tàu phế ở mức cao nhất trong phạm vi này.

Giá mua lira của các nhà máy cho phế DKP, tuy nhiên, hầu hết vẫn ổn định trong tuần này, mặc dù đã có một số điều chỉnh giá của một số nhà máy. Các nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Iskenderun (Isdemir), của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá mua đối với DKP thêm 15TRY (5usd)/tấn còn 650TRY (221usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá mua đáng kể thêm 60TRY (20,5 usd)/tấn lên mức 680TRY (231usd)/tấn.

Giá thua mua phế nội địa của các nhà máy thép EAF hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi trong khoảng 615-650 TRY (209-221usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của các nhà máy. Nhưng, hầu hết các nhà máy đang mua phế từ mức cao nhất của phạm vi này trong tuần này.

Người mua tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang thực hiện mua bán giao ngay để đáp ứng yêu cầu trước mắt, và điều này đang nâng cao vấn đề về dòng tiền mặt và gây sức ép lên báo giá của các nhà máy và nhà tích trữ.

Chào giá của các nhà máy cho HDG dày 0.5mm tương đối không đổi ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này. Chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9220 dày 0.5mm cũng ổn định trong tuần này, tại mức 660-680 usd/tấn xuất xưởng. Chào giá trong nước cho HRC của các nhà máy địa phương trong khoảng 410-440usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tăng 10usd/tấn, nhưng giảm giá vẫn còn có sẵn trên thị trường. Một số nhà máy cũng đã cố gắng để kéo giá chào xuất khẩu  HRC lên trên 400usd/tấn, nhưng một số người khác vẫn cung cấp giảm giá đáng kể 10-20usd/tấn cho các đặt khá lớn.

Chào giá nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS là trong khoảng 385-395usd/tấn CFR cho HRC tuần này, trong khi giá chào của Trung Quốc tăng lên đáng kể.