THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 34/2017
Từ ngày 18-08 đến ngày 24-08-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, yếu tố thời tiết vẫn một phần làm giảm lượng tiêu thụ và vận chuyển sản phẩm thép xây dựng. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ thép xây dựng khá đồng đều trên tất cả các vùng miền trên cả nước với mức giá ổn định. Tại các đại lý bán lẻ thép xây dựng lượng hàng bán ra tăng cả về số lượng và chất lượng. Giá thép xây dựng bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 10.100 - 12.500 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động ở mức 10.200 - 12.800 đồng/kg.
Kyoei Steel đã đầu tư 170 triệu USD cho một nhà máy sản xuất thép bằng lò điện tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Công ty này cũng đang tham gia góp vốn vào liên doanh cảng quốc tế Thị Vải. Khi được hoàn thành vào tháng 3/2018, cảng này sẽ giúp Kyoei Steel nhập thép nguyên liệu đầu vào cho nhà máy, qua đó nâng năng lực sản xuất và vận chuyển của Kyoei Steel lên 900.000 tấn/năm.
Về thép xây dựng, trong tháng 7, sản lượng sản xuất ước đạt khoảng 780 ngàn tấn, tăng 24,1% so với cùng kỳ 2016 và tăng 7% so với tháng trước, sản lượng thép tiêu thụ ước đạt khoảng 740 ngàn tấn. 7 tháng đầu năm nay, tuy lượng thép nhập khẩu vẫn lớn, song các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng cao, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu được lượng lớn sản phẩm với mức giá rất tốt. Thị trường trong nước cũng ghi nhận sự vươn lên của các doanh nghiệp thép nội địa so với thép nhập khẩu.
Do tác động của giá phôi thép, thép phế trên thị trường thế giới tăng nên giá thép tại các nhà máy trong nước tăng phổ biến ở mức 150 - 300 đồng/kg, tùy từng chủng loại, từng doanh nghiệp. Hiện tại, giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, thuế VAT khoảng 10.000 -12.300 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 10.100 - 12.400 đồng/kg đối với thép cây.
Dù đã áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, nhưng nhập khẩu sắt thép trong 7 tháng năm 2017 lên đến 5,23 tỷ USD khiến sản xuất thép trong nước trở nên khó khăn. Thép ồ ạt nhập khẩu đều là các sản phẩm trong nước dư thừa, đặc biệt do lách thuế nên giá các sản phẩm thép này rất rẻ, thép nội khó có thể cạnh tranh. Do đó cần có chính sác kiến tạo làn sóng xuất khẩu lần thứ hai vào thị trường thế giới để thay đổi năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đi vào giá trị gia tăng, nâng tầm thương hiệu, hình ảnh quốc gia, có những sản phẩm khác biệt, có chất lượng.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 7/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 400 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
435 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 390 | SD295A | |||
410 | SD390 |
Cụ thể giá thép phế liệu tăng 26,5 USD/tấn từ 275~280 USD/tấn đến 303~305 USD/tấn trong tháng 7/2017. Giá thép phế liệu nội địa tăng từ mức 5.950~6.150 VNĐ/kg lên mức 6.350 ~ 6.550 VNĐ/kg.
Hôm 4/8, giá thép phế liệu tăng 20-30 USD/tấn so với mức giá giao dịch trong khoảng 1 tháng trở lại đây lên mức 315-320 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi giao dịch những ngày đầu tháng 8/2017 ở mức 470-480 USD/tấn CFR cảng Đông Á. Mức giá này tăng khoảng 40-50 USD/tấn so với hồi tháng 6/2017.
Giá phôi thép tăng từ 50 USD/tấn từ 420~425 USD/tấn đến 470~475 USD/tấn trong tháng 7. Giá phôi nội địa tăng từ 9.300 VNĐ/kg lên 10.500 VNĐ/kg, và phôi xuất khẩu đến Phillipines và Hàn Quốc đang chững lại ở mức giá 455 USD/tấn đến 460 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-08-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Tập đoàn sản xuất thép Kyoei Steel của Nhật Bản có kế hoạch khởi động lại dự án xây dựng nhà máy cán thanh thép tại miền bắc Việt Nam với số vốn đầu tư lên đến 200 triệu USD, nhằm nâng công suất và giảm giá thành.Công việc xây dựng sẽ bắt đầu vào cuối năm nay. Dự kiến nhà máy cán thép sẽ đi vào hoạt động vào năm 2019 và nhà máy luyện thép sẽ vẫn hành một năm sau đó.
Dự báo mục tiêu tăng trưởng 12% trong năm 2017 của các doanh nghiệp ngành thép là hoàn toàn khả thi, bởi dự báo mức tiêu thụ thép trong 6 tháng cuối năm sẽ tốt hơn rất nhiều so với nửa đầu năm nhờ có thêm nhiều yếu tố thuận lợi như đẩy mạnh tiến độ giải ngân đầu tư công, tăng trưởng mạnh các ngành sản xuất, xây dựng.
Dự báo, nhu cầu xây dựng trong nước tốt nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 8 tháng đầu năm đều tăng trưởng ca. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước. Có khả năng giá thép sẽ được điều chỉnh tăng trong thời gian gần đây do giá nguyên liệu có dâu hiệu tăng.
Dự báo, giá phôi, giá thép phế nói chung và giá phôi Trung Quốc có xu hướng tăng hơn so với tháng trước, thị trường bước vào những tháng cuối năm khi xây dựng có phần khởi sắc hơn.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 34
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 14.100 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.100 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.400 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.400 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.700 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.