Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 34/2019

 

 

 

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 34/2019

Từ ngày 16-08 đến ngày 22-08-2019

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Ngành thép thế giới đang trong tình trạng cung lớn hơn cầu. Đặc biệt là Trung Quốc, nước sản xuất thép lớn nhất thế giới đang chịu sức ép xuất khẩu rất lớn do nhu cầu trong nước chậm lại. Dự kiến, sản lượng xuất khẩu thép năm 2019 của Trung Quốc là khoảng 90 triệu tấn. Trước đó, năm 2018, lượng xuất khẩu thép của Trung Quốc sang khu vực ASEAN - 6 đã tăng 2.3%, trong khi xuất khẩu vào các quốc gia và khu vực khác giảm.

 

 

Bên cạnh đó, thị trường trong nước với sự có mặt của 3 nhà máy mới là Hoà Phát Dung Quất, Tung Ho và Nghi Sơn, cuộc đua giành thị phần trên thị trường thép xây dựng tiếp tục nóng. Theo nhận định của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), cạnh tranh trên thị trường thép xây dựng ngày càng gay gắt do tiếp tục có thêm các đơn vị mới đi vào hoat động trong tháng 7/2019.

 

Lớn nhất phải kể tới là Dự án Liên hợp gang thép Hoà Phát Dung Quất. Theo đó, phần sản xuất thép xây dựng và thép dài tại Khu Liên hợp gang thép Hoà Phát Dung Quất được triển khai trong trong 24 tháng, tính từ tháng 2/2017 và sẽ bổ sung cho thị trường 2 triệu tấn thép dài/năm, bao gồm 1 triệu tấn thép dài xây dựng và 1 triệu tấn thép dài chất lượng cao.

Dự án Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn có công suất 2 triệu tấn phôi thép/năm, với quy mô 4 dây chuyền cho 2 giai đoạn đầu tư, trong đó, giai đoạn I có công suất 1 triệu tấn/năm có kế hoạch bắt đầu sản xuất trong tháng 7/2019, giai đoạn II có công suất 1 triệu tấn/năm, dự kiến hoạt động cuối năm 2020.

Tungho - chủ đầu tư Công ty TNHH Fuco cũng vừa đưa nhà máy cán thép Fuco mới, công suất 600.000 tấn/năm vào hoạt động. Trước đó, giai đoạn I của Công ty TNHH Fuco - thuộc Tập đoàn Tungho (Đài Loan) là một trong những dự án có quy mô lớn tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với công suất 1.6 triệu tấn/năm.

Tập đoàn Hòa Phát bắt đầu thâm nhập thị trường miền Nam năm 2002 và doanh số bán thép trung bình hàng tháng đã tăng từ 1.000 tấn lên 40.000 tấn. Giờ đây, các sản phẩm chất lượng của tập đoàn đã giành được danh tiếng tốt ở các tỉnh và thành phố phía Nam, và dự kiến sẽ tăng doanh số thép ở thị trường phía Nam lên 800.000 tấn. Giai đoạn đầu tiên của Tập đoàn Hòa Phát, dây chuyền sản xuất số 2 của dự án tại Nhà máy thép Hòa Phát Dung Quất, sẽ được đưa vào vận hành thử nghiệm với công suất 1.2 triệu tấn, dự kiến sẽ được bán cho thị trường phía Nam vào năm 2019.

    2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Thống kê của VSA về bán hàng cũng cho thấy, 7 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng của toàn ngành đạt 6.217 triệu tấn, tăng 9.5% so với cùng kỳ năm 2018, tuy nhiên, việc tiêu thụ chỉ tăng 8.9% trong cùng thời điểm so sánh. VSA cũng dự báo tăng trưởng của ngành thép trong nửa cuối năm 2019 và năm 2020 cũng không có sự đột biến và dao động quanh mức 9-10%. Ngày 6/8 vừa qua, Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công thương) đã nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ về biện pháp tự vệ thương mại đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu vào nước ta.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

460

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

476

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

475

SD295A

       480

SD390

 

Giá quặng sắt ngày 07/7/2019 giao dịch ở mức 115-116 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 15USD/tấn so với hồi đầu tháng 6/2019, và tăng 40 USD/tấn so với cuối năm 2018.Giá thép phế HMS1/2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-339 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/2019. Mức giá này tương đối ổn định. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, tỉnh BR-VT, sản phẩm của Công ty thép Posco. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Posco

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

14.900

2

Thép cuộn Ø8

14.900

3

Thanh vằn D10

Kg

          14.750

4

Thanh vằn D12

14.750

5

Thanh vằn D14

14.750

6

Thanh vằn D16

14.750

7

Thanh vằn D18

14.750

8

Thanh vằn D20

14.750

9

Thanh vằn D22

14.750

10

Thanh vằn D25

14.750

11

Thanh vằn D28

14.750

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

15.000

2

Thép cuộn Ø8

15.000

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

 15.050

4

Thanh vằn D12

14.900

5

Thanh vằn D14

14.900

6

Thanh vằn D16

14.900

7

Thanh vằn D18

14.900

8

Thanh vằn D20

14.900

9

Thanh vằn D22

14.900

10

Thanh vằn D25

14.900

11

Thanh vằn D28

14.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 22-08-2019

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.900

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.900

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.900

Thép cuộn Ø8

14.900

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

14.900

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

14.900

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

14.900

Thép cuộn Ø8 LD

14.900

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

14.900

Thép cuộn Ø8 MN

14.900

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

14.900

Thép cuộn Ø8

14.900

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.850

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.850

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.900

Thép cuộn Ø8 LD

14.950

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

14.300

Thép cuộn Ø8

14.300

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.300

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.900 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 14.9  ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.950 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

15.300

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

15.300

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

15.400

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

15.500

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

15.500

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

15.500

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

15.500

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

15.500

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.600

 

Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10,4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15,7% so với cùng kỳ năm ngoái).

 

 

Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

16.350

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

16.350

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

16.350

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

16.350

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

16.350

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.

 

3     Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

Thị trường thép Trung Quốc biến động với giá cả giảm nhẹ từ giữa năm do rơi vào mùa thấp điểm trong bối cảnh bất ổn căng thẳng thương mại Mỹ-Trung. Lợi nhuận của các nhà máy thu hẹp do giá thành phẩm giảm còn chi phí sản xuất tăng vọt, với giá quặng sắt tăng 50% so với đầu năm. Trong khi đó, Cơ quan hàng đầu của Trung Quốc lần đầu tiên tuyên bố rõ ràng trong lịch sử rằng không sử dụng lĩnh vực bất động sản như một cách kích thích nền kinh tế trong cuộc họp kinh tế hàng quý được tổ chức vào ngày 30/7. Tuyên bố này, kết hợp với những động thái gần đây của chính phủ trung ương nhằm thắt chặt tài chính của các nhà phát triển bất động sản, cho thấy sự suy thoái của thị trường bất động sản sẽ tiếp tục đến hết năm 2019, triển vọng không mấy sáng sủa cho ngành thép cuối năm.

Giá thép cũng như nguyên liệu thô đều kỳ vọng giảm dần về cuối năm do nguồn cung tăng trong khi nhu cầu hạ nhiệt. Bên cạnh đó, giá cả cũng diễn biến bất ổn trong bối cảnh quan hệ thương mại Mỹ-Trung liên tục gia tăng căng thẳng, tác động tới các khía cạnh nền kinh tế cũng như tâm lý thị trường. Giá xuất khẩu các mặt hàng thép cây, thép cuộn dự báo sẽ giảm khoảng trong quý 4.

 

Dự báo, theo VSA là từng bước đầu tư, xây dựng, phát triển ngành thép đồng bộ và khép kín, xây dựng ngành thép vững mạnh thực sự chứ không phải đi gia công. Việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong thương mại để bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước theo thông lệ quốc tế và phù hợp với các cam kết đã ký là cần thiết để bảo vệ lợi ích lâu dài của toàn ngành. Hiệp hội Thép Việt Nam cũng chỉ ra rằng do các rào cản phòng thủ thương mại, đặc biệt là ở EU và Mỹ, nên việc xuất khẩu thép sang thị trường nước ngoài hiện nay khó khăn hơn.

 

Theo thông tin từ các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng trong nước, trong giai đoạn này, xuất khẩu thép tăng 14%. Khách hàng lớn nhất là Campuchia, chiếm 26.7% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Các chuyến hàng đến tất cả các nước Đông Nam Á, như Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Philippines, tiếp tục tăng.

4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 34

 

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

12.900

Giảm 200

Thép tấm 3,4,5mm

Trung Quốc

12.600

Giảm 100

Thép tấm 6, 8,10,12 mm

Trung Quốc

12.600

Giảm 100

HRC SAE 1006 2mm

Trung Quốc

12.800

Giảm 50


 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.