THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 34/2020
Từ ngày 14 đến ngày 20-08-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tuần qua đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt khiến sản lượng tiêu thụ thép cán cũng như giá bán giảm so với cùng kỳ. Đáng chú ý trên thị trường thép là giá nguyên liệu sản xuất đang có xu hướng tăng cao, trong khi đà phục hồi của đầu ra còn chịu nhiều thách thức bởi đại dịch Covid-19. Giá phần lớn các loại nguyên liệu cho sản xuất thép trong nước như quặng sắt, thép cuộn cán nóng đều đang tăng trở lại từ 200~300 đồng/kg.
Sản lượng sản xuất thép các loại trong tháng 7 tăng 7.7% so với tháng trước và ngang mức cùng kỳ 2019, song tình hình bán hàng của các doanh nghiệp trong tháng 7 lại kém tích cực. Số liệu của VSA cho thấy, số lượng bán hàng thép các loại trong tháng 7 đạt 1,955.784 tấn, tăng 11.25% so với tháng 6, nhưng giảm 3.6% so với cùng kỳ 2019. Điều này đồng nghĩa với áp lực cạnh tranh tiêu thụ trong ngành gia tăng.
Tại thị trường trong nước, tình hình tiêu thụ thép có khởi sắc trong giai đoạn sau giãn cách vào tháng 4 nhưng tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh. Đồng thời, do thời điểm này bước vào mùa mưa nên việc tiêu thụ thép chậm lại tại đa số các vùng miền trên cả nước. Theo báo cáo của Hiệp hội thép Việt Nam, hiện giá nguyên liệu sản xuất thép 3 tháng gần đây đã tăng trở lại sau một thời gian giảm. Giá nguyên liệu sản xuất thép tăng đã gây sức ép lớn lên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm trong khi diễn biến dịch COVID-19 tiếp tục phức tạp trong thời gian một tháng trở lại đây. Dù giá nguyên vật liệu sản xuất thép tăng lên từ nhiều tháng nay, nhưng giá bán trong nước tháng 7 vừa qua ở khoảng 11 triệu đồng/tấn, giảm so với các tháng trước. Các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất buộc phải giữ giá thành, hoặc giảm nhẹ để cạnh tranh thị phần. Với thị trường xuất khẩu, Hiệp hội Thép cho hay, các doanh nghiệp cần cẩn trọng trước việc kiểm soát chất lượng mặt hàng thép thành phẩm trong giai đoạn hiện nay, thị trường không cho phép các loại sản phẩm kém chất lượng và không rõ nguồn gốc xuất xứ.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tình hình tiêu thụ thép có khởi sắc trong giai đoạn sau giãn cách vào tháng 4 nhưng tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh. Sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép trong nước 7 tháng của năm đã ghi nhận mức tăng trưởng âm.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 356 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
364 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 348 | SD295A | |||
361 | SD390 |
Giá quặng sắt trong tháng 08/2020 giao dịch ở mức 115-118 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 9-12 USD/tấn so với đầu tháng 7/2020.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Thái Nguyên |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 10.910 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.910 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.100 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.090 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Vina Kyoei. Giá đã chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 10.480 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.480 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.530 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.630 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.500 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.510 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.510 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.500 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.500 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.500 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.500 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
18-08-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 11.900 |
Thép cuộn Ø8 | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.910 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.910 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.920 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11,900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11,750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11,910 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11,900 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11,920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.870 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.850 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
Dự báo, hoạt động sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn khi mà chi phí đầu vào tăng, tiêu thụ khó khăn và giá bán khó nâng lên tương ứng với đà tăng đầu vào khiến bài toán lợi nhuận trở nên đau đầu với nhiều doanh nghiệp thép. Đại diện Hiệp hội Thép cho hay, thị trường thép toàn cầu có hy vọng khả quan hơn vào quý III/2020, nhưng sự tái bùng phát dịch COVID-19 đã khiến cho thị trường thêm nhiều khó khăn.
Hiện nay, các thị trường xuất khẩu đang gặp khó khăn do các quốc gia vẫn trong giai đoạn đóng cửa, sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang diễn ra và sự cạnh tranh do giá nguyên liệu.
Chính phủ đang thúc đẩy nhiều hoạt động xây dựng, đầu tư công hơn để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Ngoài ra, nước ta cũng được xem là quốc gia ASEAN duy nhất được dự báo tăng trưởng dương trong năm 2020. Hai yếu tố này có tác động tích cực đến tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong tháng.
Năm 2020 được dự báo là năm có nhiều triển vọng đối với ngành thép. Trước các cơ hội từ hội nhập, đặc biệt là việc thực thi các hiệp định như CPTPP, EVFTA, ngành thép là một trong những ngành được kỳ vọng có thêm điều kiện thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới. Tuy nhiên, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp từ đầu năm tới nay, tình hình bán thép, bao gồm cả xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, gặp nhiều khó khăn.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 34
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11.700 | Không đổi |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 13.200 | Tăng 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.