THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 35
Từ ngày 28-08 đến ngày 03-09-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng đã chậm lại trong tuần này do vấn đề về thời tiết và là thời điểm không thuận lợi để giao dịch mua bán. Số lượng dự án không tăng thêm do đây là thời điểm không tốt để khởi công xây dựng, hơn nữa người dân tập trung vào kế hoạch nghỉ lễ trong tháng.
Theo VSA, việc ngành thép có những tháng tiêu thụ khả quan liên tục kéo dài trong thời gian qua một phần do thị trường bất động sản có dấu hiệu ấm lên từ cuối năm 2014, đồng thời tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh cộng với nhu cầu xây dựng các công trình hạ tầng cơ bản ngày càng lớn đã góp phần thúc đẩy lượng thép bán ra cho tất cả các thành viên thuộc VSA thời gian qua.
Tập đoàn Hòa Phát vẫn là số một khi dẫn đầu ngành cả về doanh thu và lợi nhuận. Theo thông tin từ HPG, nguyên nhân lợi nhuận kỳ qua tăng cao là do ngành sản xuất kinh doanh thép bao gồm hai sản phẩm chiến lược là một phần từ thép xây dựng có mức tăng trưởng cao. Cụ thể, trong quý II đối với thép xây dựng, sản lượng bán hàng tăng 50% so với cùng kỳ.
Bình quân một nhà máy nhập khẩu từ 50.000 - 100.000 tấn nguyên liệu thép/tháng, tương đương 13 - 26 triệu USD/tháng. Hiện nay, các loại thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm khoảng 60% thép nhập và việc này ảnh hưởng lớn đến cạnh tranh của thép Việt Nam. Để ứng phó với sự cạnh tranh không công bằng từ các loại thép Trung Quốc, doanh nghiệp phải tạo lợi thế về giá nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, các đơn vị sản xuất vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu sắt thép xây dựng và có sự tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, một số thị trường khối ASEAN có tốc độ tăng trưởng mạnh. Thị trường có lượng thép xây dựng xuất khẩu duy trì ổn định như Campuchia hay Indonesia đều có những tín hiệu tốt. Hiện nay, giá bán tại nguồn (chưa tính VAT, giao tại nhà máy, trừ chiết khấu tối đa) tại khu vực phía Bắc đối với thép cây thông dụng ở mức từ 10,11–10,80 triệu đồng/tấn, thép tròn cuộn từ 10,21–120,82 triệu đồng/tấn.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, lượng thép tiêu thụ trong tháng 6 tăng đến 41% so với cùng kỳ năm ngoái, đưa lượng thép sản xuất trong nước có mức tiêu thụ tăng vọt trong 4 tháng liên tiếp, bình quân đạt trên 520.000/tháng, một mức khá cao đối với thép xây dựng trong những năm gần đây. Con số này đã đưa tổng lượng thép xây dựng tiêu thụ đến hết quý II/2015 đạt 3 triệu tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty VINASTEEL. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng VINASTEEL | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CB240T | đ/kg | 11.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.300 | ||
3 | Thép cuộn Ø10 | 11.300 | ||
4 | Thanh vằn D10 | SD390, CB400-V | 11.550 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.400 | ||
6 | Thanh vằn D13 | 11.300 | ||
7 | Thanh vằn D16 | 11.300 | ||
8 | Thanh vằn D18 | 11.300 | ||
9 | Thanh vằn D20 | 11.300 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt-Nhật. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt-Nhật | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/kg | 10.650 |
2 | Thanh vằn D12 | 10.600 | ||
3 | Thanh vằn D13 | 10.500 | ||
4 | Thanh vằn D16 | 10.500 | ||
5 | Thanh vằn D18 | 10.500 | ||
6 | Thanh vằn D20 | 10.500 | ||
7 | Thanh vằn D22 | 10.500 | ||
8 | Thanh vằn D25 | 10.500 | ||
9 | Thanh vằn D32 | 10.500 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
1/9/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Mặc dù vẫn còn doanh nghiệp báo lỗ nhưng nhìn chung, ngành thép trong quý II/2015 đã có những bước tiến vượt bậc. Xu hướng tích cực này nhiều khả năng sẽ tiếp tục được duy trì trong nửa cuối năm 2015, khi Chính phủ vẫn đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư công, trong khi các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản vẫn đang được triển khai do vậy thị trường thép xây dựng vẫn tiếp tục khởi sắc trong thời gian sắp tới.
Thị trường Việt Nam hiện nay đã bước vào cạnh tranh quốc tế, nên việc áp dụng chính sách thế chấp 20% đối với các nhà máy sản xuất thép đang là một rào cản, không chỉ khiến doanh nghiệp bị hạn chế thị phần nội địa mà còn khiến giảm năng lực cạnh tranh ở thị trường các nước.
Trước tình hình này, các doanh nghiệp thép Việt Nam cho rằng, Bộ Công Thương, cơ quan hải quan, thuế quan cần phải điều chỉnh nội dung trong Thông tư 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu; kiểm soát tốt hơn lượng thép vào Việt Nam từ phía Trung Quốc. Có như vậy, các nhà máy sản xuất thép trong nước mới có điều kiện cạnh tranh công bằng.
Về giá bán, do hoạt động vận chuyển dễ chịu hơn nhờ giá xăng dầu liên tiếp giảm do vậy nhiều đại lý đã quyết định giảm giá bán trong tuần tới tùy từng khu vực vận chuyển để tăng lượng bán ra. Dự kiến, giá bán sẽ tiếp tục giảm nhẹ nếu nhu cầu tiếp tục suy yếu trong thời gian tới. Thời tiết mưa bão vẫn sẽ ảnh hưởng tới sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số các đại lý tại khu vực Miền Bắc, dự kiến nhu cầu thép xây dựng vào tuần tới sẽ không cao.
Trong thời gian tới, VSA kiến nghị các cơ quan Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp ngành thép xây dựng các biện pháp phòng vệ thương mại, như xem xét điều tra chống bán phá giá một số mặt hàng thép trong nước đã sản xuất được nhằm bảo vệ các nhà sản xuất thép chân chính. Đồng thời, Hiệp hội Thép cũng đề nghị xem xét đưa mặt hàng sắt thép vào danh mục hàng hóa cần được bảo hộ có lộ trình để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất thép trong nước.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.600 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.800 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.300 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.300 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.100 | Không đổi |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 35
Hoạt động thị trường thép có vẻ như chậm chạp hẳn khi sắp đến ngày diễn ra lễ diễu binh, cả người mua trong và ngoài nước đều nán lại chờ xem diễn biến giá sau lễ có giảm nữa hay không nên họ không vội trữ thêm hàng càng làm cho không khí giao dịch tuần này trở nên ảm đạm hơn.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm giảm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.100-2.110 NDT/tấn (330-332 USD/tấn) xuất xưởng và gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Mặc dù các nhà máy đã ngưng hoạt động từ đầu tuần này để chuẩn bị cho lễ diễu binh, công tác vận chuyển cũng bị ngưng trệ nhưng không vì thế mà giúp cho giá HRC duy trì chuỗi tăng của tuần trước. Thay vào đó HRC giao ngay ở Thượng Hải đã giảm 20 NDT/tấn (4 USD/tấn) cùng với sự suy yếu của thị trường giao sau và sức mua teo tóp. Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải trong khoảng 1.940-1.950 NDT/tấn (305-307 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn xuất khẩu tới Châu Á tiếp tục rớt trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong gần 1 thập niên qua, do người mua lo lắng về triển vọng thị trường nên không dám mua. Hôm 2/9, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 6 USD/tấn so với tuần trước còn 295-298 USD/tấn FOB Trung Quốc. Mức giá trung bình đạt 296,5 USD/tấn FOB là thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 10/2006.
Giá thép cây giao ngay nhập vào Châu Á tiếp tục suy yếu trước lễ duyệt binh 3-5/9. Các nhà xuất và nhập khẩu tỏ ra bi quan giữa bối cảnh nguồn cung thép của Trung Quốc dư thừa kéo dài. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm hôm thứ Tư giảm nhẹ 1,5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 280-282 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Đây là mốc thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 11/2006.
Sau khi giảm 3,5 USD/tấn và chạm mốc thấp kỷ lục 290-295 USD/tấn FOB do bị sức ép từ lực cầu ở nước ngoài trì trệ và sự cạnh tranh khốc liệt giữa những người bán, giá HRC đã duy trì ở mức này trong hai ngày tiếp theo. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường dường như đã tạm ngưng giao dịch khi gần đến ngày lễ lớn của cả nước.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 35
Mỹ
Gía phế vụn Mỹ tiếp tục giảm trong tháng 9 đang tăng sức ép cho thị trường thép nội địa khi mà nhu cầu tiêu thụ vẫn trì trệ.
Các nhà buôn phế đã chấp nhận giảm giá phế tháng 9 xuống 10 USD/tấn tại Midwest. Nhiều nhà máy tại Northeast có thể mua phế với giá thấp hơn 15 USD/tấn. Một nhà máy tại khu vực này có thể mua phế vụn với giá 215 USD/tấn đã tính phí giao hàng. Giá xuất khẩu phế khối lượng lớn từ Mỹ tới Thổ Nhĩ Kỳ giảm 20 USD/tấn so với cách đó 2 tuần, còn 220 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong khi đó, các nhà máy thép dẹt đang cố gắng chào bán cho Q4 và Qúy đầu năm tới nhưng không thu hút. Thị trường không có nhiều điểm sáng và giá trần HRC là 460 USD/tấn nhưng các đơn hàng tại Midwest cận mức 450 USD/tấn xuất xưởng cho các đơn hàng nhỏ hơn. Các đơn hàng lớn có thể đạt mức 440 USD/tấn.
CIS
Các nhà máy phôi phiến CIS lại một lần nữa đối mặt với các giá dự thầu giảm từ sức mua suy yếu trong ối cảnh thị trường thép tấm và cuộn trì trệ.
Giá bán tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 285 USD/tấn CFR (270-272 USD/tấn FOB Biển Đen), nhưng các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ tìm kiếm giá 275 USD/tấn CFR, tương đương 260 USD/tấn nhưng chưa có đơn hàng nào chốt tại giá sàn.
Giá xuất khẩu HRC từ CIS đã giảm còn 305-310 USD/tấn FOB Biển Đen và do đó, giá phôi phiến giảm thêm ít nhất 40 USD/tấn. Các nhà máy đã sẵn sàng chấp nhận 270 USD/tấn FOB và nếu người mua kiên quyết thì giá có thể giảm còn 265 USD/tấn.
Trong khi đó, phôi thanh của CIS đã tiếp tục suy yếu trong tuần này và đa số các thương nhân cho biết có thể mua được nguyên liệu này một cách dễ dàng với giá 305 USD/tấn FOB Biển Đen, mức giá mà vào tuần trước các nhà máy vẫn còn phản đối bán ra.
Tại Nam Phi, người mua đang cố đưa ra mức giá thấp nhưng cho đến nay vẫn bị từ chối. Một người Ai Cập đã đưa ra mức giá 300 USD/tấn FOB với 1 nhà máy Ukraina và nhận được phản hồi tiêu cực. Nhà máy này tuyên bố đã rời khỏi thị trường vì kỳ vọng giá sẽ phục hồi, và không chấp nhận giá mua từ 300-310 USD/tấn FOB.
Một người khác cho biết có một khách hàng ở Libya đang tìm mua 20.000 tấn phôi thanh của CIS với giá 320 USD/tấn CIF nhưng việc có được thư tín dụng là một vấn đề lớn vì rủi ro cao.
Châu Âu
Gía thép thanh chịu lực tại Brescia Bắc Ý đã tăng 5-10 Euro/tấn trong suốt tháng 8. Giá cơ bản thép thanh đạt mức 150-155 Euro/tấn, tăng từ mức 140-150 Euro/tấn ngày 3/8. Gía được áp dụng cho thép thanh đường kính 6-40mm và loại cuộn 6-16mm. Gía cơ bản chưa tính phụ thu là 260-355 Euro/tấn tùy thuộc vào đường kính.
Giá thép dầm và hình cũng không đổi. Gía cơ bản thép IPNs 80-220mm đạt mức 125-135 Euro/tấn, cộng phụ phí vào là 380-400 Euro/tấn.
Trong khi đó giá thép cuộn Bắc Âu giảm nhẹ trong tháng 9. Gía giao dịch thép giao tháng 9 đạt mức 380-390 Euro/tấn cho HRC và 475-480 Euro/tấn cho CRC đã tính phí giao hàng.
Còn tại Trung Âu, giá cũng giảm giá thép xuống trước áp lực từ các nhà máy CIS. Nhà máy Metinvest Ukraina chào bán HRC giao tháng 10 tại mức 330-340 Euro/tấn DAF cảng Ba Lan, giảm 10 Euro/tấn. Các nhà máy Nga chào bán tại mức 340 Euro/tấn DAF cảng Ba Lan. Cách đây 6 tuần, giá HRC Nga đạt mức 360-370 Euro/tấn.
Giá CRC từ CIS bình ổn hơn HRC dựa vào chống bán phá giá thép nhập khẩu từ Nga. Gía chào từ Ukraina và Nga đạt mức 420-430 Euro/tấn DAF, không đổi so với tháng trước. Nhìn chung, giá mới từ CIS được chấp nhận trên thị trường Ba Lan.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá nhập khẩu HRC và CRC thấp tới Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục gây sức ép đến chào giá của các nhà máy trong nước, trong bối cảnh các bất ổn chính trị và kinh tế vẫn đang diễn ra. Những biến động mạnh trong tỷ giá hối đoái cũng đang từng ngày làm gia tăng nhiều vấn đề tài chính trên thị trường hơn nữa.
Các nhà máy CIS đã và đang chào bán HRC trong mức giá từ 325-345 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ kể từ cuối tuần trước, trong khi chào giá CRC của họ là 400-420 USD/tấn CFR . Các nhà sản xuất trong nước nhìn chung đang chào bán HRC với giá 360-380 USD/tấn xuất xưởng và CRC là 460-480 USD/tấn.
Nhu cầu tiêu thụ trì trệ cộng với giá HRC rẻ hơn, tỷ giá biến động trong bối cảnh bất ổn chính trị và kinh tế buộc các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá HDG và PPGI xuống têm 20 USD/tấn trong tuần này.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào bán HDG 0.5mm tới thị trường nội địa tại mức thấp 580-610 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 0.5mm xuất khẩu hiện đạt mức 560-590 USD/tấn FOB, cùng giảm 20 USD/tấn so với tuần trước.
Giá chào PPGI 9002 0.5mm xuất khẩu cũng giảm cùng mức xuống còn 660-690 USD/tấn FOB trong bối cảnh cạnh trnah gay gắt. Gía chào trong nước cho mặt hàng này là 680-710 USD/tấn xuất xưởng.
Nhật Bản
Giá thép dầm hình H ở Nhật Bản vẫn còn suy yếu, nhất là giá ở Osaka đang bị sức ép.
Thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo hiện tại là 75.000-76.000 Yên/tấn (620-628 USD/tấn), không đổi so với tuần trước nhưng lại giảm 2.000 Yên/tấn từ hai tuần trước. Giá ở Osaka khoảng 72.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với tuần trước và rớt thêm 1.000 Yên/tấn từ hai tuần trước đó.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ duy trì giá thép cây trong nước không đổi ở tuần này, do giá phế ổn định. Ở bất cứ trường hợp nào, việc giảm giá thép của nhà máy cũng không thể đẩy mạnh doanh số bán ra do thị trường suy yếu.
Giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm chốt ở mức 12.400 Đài tệ/tấn (378 USD/tấn) xuất xưởng Taichung. Triển vọng thị trường thép của Đài Loan cho tháng 9 và 10 cũng vẫn còn trì trệ, nhìn chung điều này sẽ gây thêm sức ép lên giá thép cây.