Từ ngày 26-08 đến ngày 01-09-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, thị trường tiêu thụ thép xây dựng đã chậm lại do vấn đề về thời tiết và là thời điểm không thuận lợi để giao dịch mua bán. Số lượng dự án không tăng thêm do đây là thời điểm không tốt để khởi công xây dựng, hơn nữa người dân tập trung vào kế hoạch nghỉ lễ trong tháng do vậy lượng công việc đã giảm hẳn. Thay vào đó các đơn vị sản xuất lại có số lượng hàng tồn kho lớn dần vì lượng đầu ra ít thêm vào đó sản xuất liên tục tăng trong tuần.
Theo các chuyên gia, việc ngành thép có những tháng tiêu thụ khả quan liên tục kéo dài trong thời gian qua một phần do thị trường
Tại thị trường trong nước cũng như thị trường thép thế giới, cơn lốc thép giá rẻ Trung Quốc chưa có dấu hiệu suy giảm. Theo VSA, xuất khẩu thép của Trung Quốc đang cao ở mức kỷ lục do tình trạng dư thừa sản xuất trong nước. Trong khi đó, Chính phủ nước này tiếp tục thực hiện chính sách trợ giá xuất khẩu, khiến thị trường thép thế giới dư thừa nguồn cung, với hàng trăm triệu tấn thép tồn đọng đang phải giảm giá bán.
Theo các doanh nghiệp của VSA đánh giá, dù xuất khẩu của thép Việt Nam trong 7 tháng đầu năm tương đối khả quan, song trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt tình trạng dư thừa nguồn cung của thị trường thép thế giới, thì trong các tháng còn lại của năm 2016, khả năng suy giảm xuất khẩu là rất lớn, tác động trực tiếp tới tình hình sản xuất của các doanh nghiệp thép.
Thực tế này cho thấy, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của lực lượng hải quan và quản lý thị trường vẫn còn nhiều hạn chế. Việc để các loại vật liệu xây dựng không rõ nguồn gốc xuất sứ tràn lan trên thị trường không những làm mất niềm tin đối với người tiêu dùng, mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín cũng như chất lượng sản phẩm của những doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trong nước.
Có thể khẳng định các lực lượng chức năng đã có nhiều nỗ lực trong công tác chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Tuy nhiên, việc để các mặt hàng không rõ nguồn gốc xuấ sứ, đặc biệt là vật liệu thép xây dựng tràn lan như đã nêu ở trên đã khiến dư luận hoài nghi về sự nghiêm minh và chất lượng sản phẩm được lưu thông trên thị trường nội địa.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Đối với thép thành phẩm và bán thành phẩm, theo số liệu thống kê của VSA, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm là hơn 5,63 triệu tấn, chiếm 58,3% tổng lượng thép nhập khẩu. Con số này cho thấy xu hướng nhập khẩu thép từ Trung Quốc không giảm sau khi Việt Nam áp thuế tự vệ (tạm thời) đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu theo quyết định của Bộ Công thương, với mức thuế 23,3% đối với phôi thép và 14,2% đối với thép dài, áp dụng từ ngày 22/3 đến ngày 1/8/2016.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) tuần 35 | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
345 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
335 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý II trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.550 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.550 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.250 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
29-08-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, sự phục hồi của thị trường thép là chưa thực sự bền vững, giá bán khó tăng mạnh tiếp trong nửa cuối năm. Nguyên nhân là việc áp thuế tự vệ chính thức đối với sản phẩm thép không tạo ra dư địa tăng cho giá thép xây dựng nội địa.
Tổng giám đốc Công ty Thép Miền Nam cho rằng, hai quý cuối năm sẽ có nhiều khó khăn đối với ngành thép Việt Nam vì cung lớn hơn cầu, đặc biệt ngành thép Trung Quốc đang dư thừa với số lượng lớn. Chính phủ Trung Quốc đã có động thái điều tiết sản xuất, giá bán không thấp hơn giá thành sản xuất, nhưng với chính sách giá rẻ từ thị trường này thì thị trường thép Việt Nam vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Công ty sẽ theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường để có kế hoạch sản xuất phù hợp trong 2 quý cuối năm. Hiện ngành thép đối mặt với nhiều khó khăn, trong khi giá nguyên liệu sản xuất thép đầu vào đang có dấu hiệu tăng, nhiều khả năng giá thép trong thời gian tới sẽ phải điều chỉnh.
Dự báo, làn sóng thép nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng mạnh. Sản lượng sản xuất thép và lượng thép dư thừa của Trung Quốc đang ở mức cao là thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng, ngành thép Việt Nam nói chung. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách để bảo vệ những mặt hàng trong nước sản xuất được để bảo vệ ngành và việc làm cũng như thu nhập của người lao động. Hiện nay, các nước lớn như Mỹ, châu Âu cũng phải áp dụng hàng rào thuế quan, chính sách phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành thép trong nước, Việt Nam cũng nên có các giải pháp tương tự.
Về giá bán, do hoạt động vận chuyển dễ chịu hơn do giá xăng dầu liên tiếp giảm do vậy nhiều đại lý đã quyết định giảm giá bán trong tuần tới tùy từng khu vực vận chuyển để tăng lượng bán ra. Dự kiến, giá bán sẽ tiếp tục giảm nhẹ nếu nhu cầu tiếp tục suy yếu trong thời gian tới. Thời tiết mưa bão vẫn sẽ ảnh hưởng tới sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số các đại lý tại khu vực Miền Bắc, dự kiến nhu cầu thép xây dựng vào tuần tới sẽ không cao.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.450-2.490 NDT/tấn (367-373 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, giảm 45 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước. Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã giảm giá niêm yết hàng tuần cho thép dây xuống 40 NDT/tấn (6 USD/tấn) còn 2.395 NDT/tấn (359 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Ba, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá là 2.525-2.535 NDT/tấn (378-380 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, không đổi trong ngày thứ 3 liên tiếp.
Thép công nghiệp
Giá bán trong nước cho CRC SPCC dày 1.0mm là 3.420-3.470 NDT/tấn (512-520 USD/tấn), tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước.
Thị trường HRC liên tục lao dốc trong tuần này vì khách hàng nấn ná không dám thu mua khi thấy giá rớt. Tổng cộng giá đã giảm 90 NDT/tấn xuống còn 2.750-2.760 NDT/tấn (412-413 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á sụt giảm lần đầu tiên trong 6 tuần từ ngày 25-31/8, phản ánh giá Trung Quốc đang rớt ở tuần này và sự bất ổn trên thị trường ngày càng lớn.
Người mua trong khu vực Châu Á hiện nay nhìn chung đang đợi bên lề vì suy đoán giá sẽ rớt thêm nữa trong ngắn hạn. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 365-367 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá xuất khẩu cho CRC tiếp tục tăng trong tuần thứ 6 liên tiếp. Thế nhưng một số nhà xuất khẩu cho biết giá tăng nhanh đã làm “xói mòn” nghiêm trọng sức mua. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 440 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 7,5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC là 44 USD/tấn.
Giá HRC xuất khẩu tới Châu Á tăng trong ngày đầu tuần khi người mua dần dần nâng giá mua của họ lên. Hầu hết các nguồn tin đều tích cực về giá tháng 9, do giá Trung Quốc lên mạnh và có thể thiếu nguồn cung vì các nhà máy trong nước đang bị buộc phải cắt giảm công suất. nhưng sang đến thứ Tư thì giá giảm trở lại do những người đang còn HRC tồn khi liền vội vàng thanh lý hàng tồn bởi vì xu hướng giá giao sau không rõ ràng. Mặc dù các nhà máy vẫn giữ chào giá không đổi vì giá trong nước đang suy yếu. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 390-395 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 1,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây BS500 đường kính 16-20mm vẫn duy trì mức 352-353 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế trong suốt cả tuần này khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc vẫn giữ chào giá ở mức cao vì thấy giá trong nước ổn định, mặc dù người mua do dự đặt hàng.