THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 35/2017
Từ ngày 25-08 đến ngày 31-08-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng khá ổn định tuy nhiên giá thép xây dựng liên tục tăng từ 7-9% và khả năng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới khiến nhiều người lo ngại xảy ra thực trạng gom hàng để tăng giá thép. Theo các chuyên gia trong ngành, nguyên nhân giá thép tăng do mùa xây dựng chuẩn bị bắt đầu, nhu cầu xây dựng tăng nhưng nguyên nhân chính là do tác động từ giá thép Trung Quốc. Ngành thép của Trung Quốc tái cơ cấu, các nhà máy gây ô nhiễm môi trường bị ngưng sản xuất và nhu cầu thép tăng cao ở Trung Quốc, do đầu tư xây dựng hạ tầng tăng đã khiến giá phôi thanh và thép cán nóng thế giới tăng mạnh kể từ tháng 5. Các nguyên liệu thượng nguồn như quặng sắt, than cốc và thép phế cũng tăng đáng kể.
Giá thép xây dựng bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 10.100 - 12.500 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 10.200 - 12.800 đồng/kg. Về thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép tháng 7/2017 có xu hướng tăng khoảng 5 – 10 USD/tấn so với tháng 6/2017. Cụ thể, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 - 425 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 385 USD/tấn FOB Biển Đen
Tại thị trường trong nước, giá thép xây dựng hôm 27/8 tại nhà máy thép Việt Ý đang giao dịch ở mức 12,38 - 12,58 triệu đồng/tấn chưa VAT, giá thép cây phi 20 của Hoà Phát là 12,18 - 12,38 triệu đồng/tấn chưa VAT, một số nhà máy thép quy mô nhỏ hơn giá thép cây thậm chí lên tới 12,9 triệu đống/tấn. Mức giá này tăng 15-17% so với điểm cuối quý 2.
Cụ thể ngày 25/8 tại một số đại lý thép trên địa bàn Hà Nội cho biết giá thép tăng liên tục. Đặc biệt từ đầu tháng 8, có thời điểm giá thép tăng gấp rưỡi, một chủ đại lý thép quận Thanh Xuân cho hay. Giá thép Hòa Phát tại một số đại lý giao động từ 13,9 triệu- 14 triệu đồng/tấn, giá thép Việt-Mỹ khoảng 13,6 triệu đồng/tấn, thép Việt- Úc khoảng 14 triệu đồng/tấn.
Chia sẻ về nguyên nhân đợt tăng giá này, các chủ đại lý cho rằng do nguồn cung quặng và phôi khan hiếm nên nguồn cung thép cũng hạn chế. Họ dự báo giá thép sẽ còn tiếp tục tăng trong vài tháng tới, ít nhất đến tháng 12 mới có dấu hiệu hạ nhiệt.
Hiện tại đang là tháng 7 âm lịch, theo quan niệm dân gian, đây là tháng Ngâu thường kiêng khởi công làm nhà. Nhưng mặc dù quan niệm như vậy nhưng tháng này giá thép vẫn cứ tăng cao đột biến và tiêu thụ thép tại các đại lý vẫn rất tốt.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Mặc dù sản lượng thép của Trung Quốc trước đây tăng tuy nhiên đến nay xu hướng này đang dần thay đổi. Trong năm 2016, quốc gia này đặt mục tiêu cắt giảm 45 triệu tấn thép như một phần nằm trong kế hoạch đến năm 2020 cắt giảm từ 100-150 triệu tấn thép. Năm 2017, Trung Quốc đưa ra hàng loạt các chính sách nhờ vậy lộ trình thắt chặt sản lượng thép hàng năm vẫn đang được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 7/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 400 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
435 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 390 | SD295A | |||
410 | SD390 |
Cụ thể giá thép phế liệu tăng 26,5 USD/tấn từ 275~280 USD/tấn đến 303~305 USD/tấn trong tháng 7/2017. Giá thép phế liệu nội địa tăng từ mức 5.950~6.150 VNĐ/kg lên mức 6.350 ~ 6.550 VNĐ/kg.
Hôm 4/8, giá thép phế liệu tăng 20-30 USD/tấn so với mức giá giao dịch trong khoảng 1 tháng trở lại đây lên mức 315-320 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi giao dịch những ngày đầu tháng 8/2017 ở mức 470-480 USD/tấn CFR cảng Đông Á. Mức giá này tăng khoảng 40-50 USD/tấn so với hồi tháng 6/2017.
Giá phôi thép tăng từ 50 USD/tấn từ 420~425 USD/tấn đến 470~475 USD/tấn trong tháng 7. Giá phôi nội địa tăng từ 9.300 VNĐ/kg lên 10.500 VNĐ/kg, và phôi xuất khẩu đến Phillipines và Hàn Quốc đang chững lại ở mức giá 455 USD/tấn đến 460 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 12.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
12.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 12.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
27-08-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, đây đang là thời điểm tăng cao của giá thép xây dựng. Tuy nhiên, việc tăng giá này sẽ chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, quan sát tình hình nguyên liệu và thép xây dựng trên phạm vi toàn thế giới sẽ thấy rằng cung đang vượt cầu. Do đó, việc thép xây dựng tăng giá sẽ không kéo dài.
Nhiều ý kiến cho rằng, nguyên nhân thép tăng giá một phần do nguyên liệu đầu vào tăng, tuy nhiên nhiều khả năng tăng mạnh như hiện nay là do tâm lí thổi giá của một số doanh nghiệp và các cửa hàng kinh doanh. Sau những đợt tăng giá bất thường này, được hưởng lợi nhất vẫn là các doanh nghiệp thép trong khi người dân bị móc túi mà không hề hay biết.
Các chuyên gia nhận định, đợt tăng giá này có yếu tố tát nước theo mưa khi thấy giá phôi thép nhập khẩu từ Trung Quốc tăng, một số doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trong nước cũng tăng giá theo. Tuy nhiên, việc tăng giá này sẽ chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn bởi cung toàn thế giới về thép hiện đang vượt cầu. Chính tâm lý thổi giá của một số doanh nghiệp cửa hàng kinh doanh trong nước đã khiến giá thép tăng cao đột biến.
Về lâu dài, các doanh nghiệp trong nước cần liên kết với nhau để cùng lớn mạnh, tăng sức cạnh tranh, áp dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm…Theo Hiệp hội Thép, các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh sản xuất phôi thép và thép dài, cung cấp đủ nhu cầu trong nước với chất lượng và giá cả cạnh tranh.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 14.300 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.300 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.400 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.400 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.700 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.