Từ ngày 02 đến ngày 08-09-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, thị trường tiêu thụ thép xây dựng diễn ra khá chậm chạp với lý do đơn hàng không nhiều, thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động cung ứng sản phẩm thép xây dựng. Do giá thép phế tăng, giá nguyên liệu đầu vào tăng và thép phôi giữ ở mức tăng nên các nhà máy đã phải điều chỉnh tăng giá bán thép nhằm tăng sản lượng và tăng thị phần mặc dù nhu cầu thấp. Giá bán thép đầu nguồn bình quân trên thị trường (chưa tính VAT, giao tại nhà máy) hiện phổ biến ở mức: Thép cây thông dụng 10,2-10,6 triệu đồng/tấn, thép cuộn 10,3-10,7 triệu đồng/tấn (miền Bắc); 10,6-10,8 triệu đồng/tấn (miền Nam) và thép cuộn 10,8-11,1 triệu đồng/tấn.
Bộ Công Thương cũng cho biết do tác dụng của việc áp thuế chống bán phá giá nên việc nhập khẩu thép và phôi thép đã giảm mạnh. Trong nửa đầu tháng 8, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 688.000 tấn với kim ngạch 352,6 triệu USD, giảm 14% về lượng và giảm 5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015. Giá thép trong 3 quý đầu năm 2015 có xu hướng giảm do sức ép nguồn thép nhập khẩu lớn từ Trung Quốc đổ về và nhu cầu tiêu thụ trong nước thấp.
Để đẩy nhanh lượng hàng tồn kho và giữ thị phần, nhiều doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm giá bán. Mức giảm từ 200.000 - 400.000 đồng/tấn tùy từng khu vực. Trong đó, tại khu vực Miền Nam giá giảm mạnh nhất. Theo quy luật hàng năm, do chuẩn bị vào mùa mưa bão, nên lượng tiêu thụ thép giảm nhẹ, do đó, giá bán thép tại một số nhà máy sản xuất kinh doanh thép điều chỉnh giảm nhẹ so với tháng trước.
Bên cạnh đó, các đơn vị cũng xây dựng, phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép theo hướng hiện đại, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững; giảm dần sự mất cân đối giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt, giữa sản xuất và lưu thông phân phối.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Các đơn vị sản xuất vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu sắt thép xây dựng và có sự tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, một số thị trường khối ASEAN có tốc độ tăng trưởng mạnh. Thị trường có lượng thép xây dựng xuất khẩu duy trì ổn định như Campuchia hay Indonesia đều có những tín hiệu tốt. Hiện nay, giá bán tại nguồn (chưa tính VAT, giao tại nhà máy, trừ chiết khấu tối đa) tại khu vực phía Bắc đối với thép cây thông dụng ở mức từ 10,1–10,8 triệu đồng/tấn, thép tròn cuộn từ 10,2–10,8 triệu đồng/tấn.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
345 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
335 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý II trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 85.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 115.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 152.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 196.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 242.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 299.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 372.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 472.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
05-09-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, giá thép trong nước sẽ ngừng giảm và có thể tăng nhẹ trong những tháng còn lại của năm 2016. Mùa xây dựng cuối năm sẽ là điểm nhấn tạo nên sức sống cho thị trường thép xây dựng và cải thiện tình hình chung. Bộ Công Thương dự báo giá bán lẻ thép xây dựng tại thị trường trong nước tháng 9 tiếp tục ổn định do nguồn cung dồi dào. Các doanh nghiệp nhờ đó sẽ giảm được dự trữ, tăng lợi nhuận, nếu không bị hàng nhập khẩu thâu tóm.
Các đơn vị sản xuất thép xây dựng cần xây dựng hệ thống sản xuất thép với công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên, năng lượng của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu vực sản xuất và kinh doanh thép. Từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất nhỏ với công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, năng lượng và ô nhiễm môi trường. Tăng tính cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, cũng khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất gang, phôi thép, thép thành phẩm, sản xuất thiết bị luyện, cán thép đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm dần sự mất cân đối giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt, giữa sản xuất và lưu thông phân phối. Tuy nhiên, việc phát triển ngành thép hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cần giải quyết như chất lượng quy hoạch chưa cao, các dự án còn manh mún, chưa có tính hệ thống, chưa gắn với nhu cầu đa dạng của nền kinh tế.
Xu hướng diễn biến tích cực của thị trường thép xây dựng nhiều khả năng sẽ tiếp tục được duy trì trong nửa cuối năm 2016, khi mà nhiều đơn vị vẫn đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư về xây dựng công nghiệp, trong khi các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản vẫn đang được triển khai do vậy thị trường thép xây dựng vẫn tiếp tục khởi sắc trong thời gian sắp tới.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 36
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.750 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.750 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.800 | Giảm 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.800 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.800 | Tăng 200 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 36/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Cũng trong ngày 7/9, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã duy trì giá niêm yết trong nước cho thép dây ở mức 2.395 NDT/tấn (359 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 7/9, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.450-2.480 NDT/tấn (367-371 USD/tấn), xuất xưởng gồm VAT, giảm 5 NDT/tấn (1 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Tin đồn về việc áp dụng các biện pháp cắt giảm công suất hoạt động thêm nửa tháng nhằm đảm bảo giảm 50% lượng khí thải giúp cải thiện chất lượng không khí. Chính quyền thành phố Đường Sơn sẽ chỉ thị một đợt cắt giảm sản lượng mới từ ngày 10-24/9. Ngoài ra còn phải kể đến động thái giảm bớt sản lượng thép tại Hàng Châu trong thời gian diễn ra hội nghị thượng đỉnh G20 cũng góp phần giúp đẩy giá thép cây lên đều đặn từ thứ Sáu tới thứ Ba với tổng cộng 65 NDT/tấn, mặc dù nhiều người vẫn đánh giá thấp sự ảnh hưởng. Nhưng đến hai ngày sau đó thì giá giảm trở lại 55 NDT/tấn vì giá phôi thép suy yếu ở thành phố Đường Sơn đã khiến tâm lý bi quan và khuyến khích các thương nhân hạ chào giá để kích cầu. Như vậy, giá thép cây HRB400 18-25mm tăng 10 NDT/tấn so với tuần trước lên 2.525-2.545 NDT/tấn (379-382 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Giá bán trong nước cho CRC cùng loại được định giá 3.400-3.450 NDT/tấn (509-517 USD/tấn), giảm 20 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Tương tự thị trường HRC đã để mất mức tăng 40 NDT/tấn hôm thứ Sáu và giảm tương ứng 10 NDT/tấn và 45 NDT/tấn vào thứ Ba và Tư. Người mua tỏ ra rất dè dặt do giá đang diễn biến bất ổn trên một thị trường rất trầm lắng. Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Tư, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.740 NDT/tấn (411 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn tuần trước đó 15 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á lại giảm trong 7 ngày đầu tiên của tháng 9, vì giá của người mua đưa ra tiếp tục có xu hướng đi xuống cùng với sự lao dốc của chào giá trong nước và xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc. Hôm 7/9, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 357-359 USD/tấn FOB, giảm 8 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần thứ 7 liên tiếp, mặc dù đà tăng liên tiếp đã làm kiềm hãm sức mua. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm là 445 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu CRC và HRC là 53 USD/tấn.
Giá HRC sau khi duy trì trong ngày thứ Sáu và thứ Hai giữa bối cảnh giao dịch với người mua Việt Nam thưa thớt trong tâm trạng nghỉ lễ Quốc khánh vào cuối tuần qua và những khách hàng ở những thị trường khác cũng dè dặt. Sang thứ Ba, giá HRC bắt đầu lao dốc liên tục qua 3 ngày khi một số nhà máy hạ chào giá giữa bối cảnh khối lượng giao dịch thấp và người bán sợ giá sẽ suy yếu hơn nữa do giá trên thị trường Trung Quốc tiếp tục lún sâu và tồn kho cao nên hạn chế hoạt động thu mua. Trong tuần này SS400 HRC 3.0mm đã giảm tổng cộng 11,5 USD/tấn xuống còn 377-385 USD/tấn FOB.
Giá thép cây sau khi tăng nhẹ 0,5 USD/tấn vào thứ Sáu tuần trước lên 352-354 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế thì duy trì mức này đến hai ngày đầu tuần này, vì các nhà xuất khẩu vẫn giữ chào giá không đổi do tin tưởng vào giá trong nước cao hơn, mặc dù người mua không còn quan tâm nhiều nữa. Do đó khi thị trường trong nước trượt giá thì ngay lập tức giá xuất khẩu cũng phản ứng đồng bộ theo. Giá giảm 2 USD/tấn qua mỗi ngày đến thứ Năm thì còn 348-350 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 36/2016
Nhật Bản
Nhu cầu trong nước cho tấm dày đang cho thấy một sự thách thức đối với các nhà phân phối Nhật Bản, với yêu cầu từ lĩnh vực xây dựng tăng trong những tháng tới nhưng nhu cầu thép tấm dùng trong sản xuất lại suy yếu.
Các nhà máy liên hợp Nhật Bản trước đó đã nâng giá thép tấm giao ngay thêm 5.000 Yên/tấn (49 USD/tấn) từ những hợp đồng tháng 6. Giá thị trường hiện nay cho thép tấm SS400 19mm (1,524 x 3,480mm) tại Tokyo là 77.000-79.000 Yên/tấn (758-778 USD/tấn), không đổi so với tháng 6.
Nippon Steel & Sumikin Stainless sẽ tăng thêm 5.000 Yên/tấn (49 USD/tấn) cho giá niêm yết trong nước đối với CRC austenite và ferrite, thép tấm austenite cho những hợp đồng tháng 9. Giá thị trường hiện nay cho CRS 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 300.000 Yên/tấn (2.953 USD/tấn) và CRS 430 là 240.000 Yên/tấn (2.362 USD/tấn). Giá thị trường cho thép tấm loại 304 tại Tokyo khoảng 510.000 Yên/tấn (5.019 USD/tấn), tất cả đều không đổi so với 1 tháng trước đó.
Ấn Độ
Các doanh nghiệp sản xuất thép của Ấn Độ đã nâng giá HRC với nỗ lực để tối đa hóa lợi nhuận trước khi kết thúc nửa đầu năm tài chính hiện hành vào ngày 31/9. Nhu cầu HRC trong nước không tăng nhưng các nhà máy đang hy vọng giá cao sẽ ít gặp phải sự phản đối từ phía người mua. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm cao hơn 500 Rupees/tấn lên 28.000-29.000 Rupees/tấn (410-424 USD/tấn) xuất xưởng.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel tiếp tục duy trì giá niêm yết trong nước không đổi cho thép cây trong tuần này, nhưng đã giảm giá mua phế xuống 200 Đài tệ/tấn (6,4 USD/tấn). Theo đó, trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin đã giảm xuống 6.000 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây vẫn duy trì mức 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung trong tuần thứ tư liên tiếp.
Mỹ
Khách hàng Mỹ đang tránh đặt những đơn hàng lớn cho thép cây trong nước và nhập khẩu, thậm chí là khi giá đã suy yếu. Giá cả trong nước ở mức khoảng 500usd/tấn ngắn xuất xưởng. Người mua phía Nam khác đã cho biết các giao dịch trong phạm vi 505-520usd/tấn ngắn. Các lô hàng nhỏ thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 400usd/tấn (363usd/tấn ngắn) và 405usd/tấn (367usd/tấn ngắn) CFR Vịnh Mỹ. Chào giá Thổ Nhĩ Kỳ thấp nhất hiện nay khoảng 405usd/tấn (367usd/tấn ngắn) CFR Houston. Platts hạ định giá thép cây Đông Nam Mỹ hàng ngày còn 490-520usd/tấn ngắn xuất xưởng..
Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội ở Mỹ đã giảm do giá thấp hơn từ các nhà máy mini, trong khi giá phế tháng Chín ở mức thấp đã gia tăng thêm nhiều áp lực. Platts hạ định giá HRC và CRC hàng ngày còn 550-570usd/tấn ngắn và 760-790usd/tấn ngắn từ mức 560-580usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Một nhà máy ở khu vực Detroit đã mua phế ferrous với giá giảm 30usd/tấn dài cho phế prime và giảm 20usd/tấn dài cho phế cũ so với giá đầu tháng Tám. Platts định giá phế vụn tại 220-225usd/tấn dài đã giao Midwest, giảm 10usd/tấn dài từ thứ Ba và giảm 20usd/tấn dài từ tháng Tám. Phế No. 1 busheling được giao dịch ở mức 230usd/tấn dài và phế P&S được giao dịch ở mức 215-220usd/tấn dài đã giao nhà máy ở Midwest.
EU
Tuần này Platts tăng mức trung điểm của định giá HRC Bắc Âu hàng ngày thêm 5euro/tấn vào, vào phạm vi giá chào 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá nhập khẩu không đổi ở mức 415-420euro/tấn CIF Antwerp.
Thị trường tấm châu Âu đang trong tâm trạng nóng lòng chờ đợi sau mùa hè, với các nhà máy hiện đang đánh giá thị trường để đẩy giá lên cao hơn. Marcegaglia nghe nói chào giá S235 với giá 430euro/tấn cơ sở xuất xưởng trong tuần này và dự kiến sẽ tăng hơn nữa. Các nhà máy Ukraine nghe nói chào giá khoảng 395-420euro đã giao đến phía nam châu Âu, trong khi các thị trường nhập khẩu khác vẫn yên tĩnh. Platts tăng định giá ngày 5euro/tấn đến 475-485euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235. Định giá nhập khẩu hàng ngày vẫn không thay đổi ở mức 410-420euro/tấn CIF Antwerp.
Thép cây đã tiếp tục xu hướng giảm trong tuần này trong bối cảnh giá phế ổn định và nhu cầu tiêu thụ trầm lắng. Giá thép cây 12mm ở Đức đã được báo cáo ở mức 425-430usd/tấn đã giao. Giá cao hơn đã được nghe ở Pháp là445-460usd/tấn. Platts hạ định giá thép cây hàng ngày 5euro/tấn còn 420-430euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu hôm thứ Năm.
Do thị trường thép Châu Âu hoạt động trở lại, giá chốt phế nội địa ở tây bắc của châu Âu vẫn ổn định. Giá vẫn trong phạm vi tấn 180-195euro/tấn, tùy thuộc vào từng hợp đồng, cho E40 (phế vụn). Nguồn cung và nhu cầu hiện đang trong cân bằng trong nước và thị trường xuất khẩu, thường bị ảnh hưởng bởi giá cả trong nước, vẫn còn khá trầm lắng - mặc dù Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu cho thấy sự quan tâm đến nguyên liệu nhập khẩu quanh mức 220usd/tấn CFR, cho HMS I / II (80:20 ).
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ được biết không có thay đổi đáng chú ý về giá xuất khẩu trong vài ngày vừa qua với dự đoán trái chiều cho giai đoạn sau kỳ nghỉ lễ ở Thổ Nhĩ Kỳ vào tuần tới.
Platts định giá thép cây hàng ngày ở 375usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, giảm 2,50usd.
Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong tình hình hoạt động thương mại chậm trước kỳ nghỉ lễ Eid bắt đầu vào cuối tuần này, trong bối cảnh phế nhập khẩu và giá phôi thanh tương đối ổn định cũng như nhu cầu xuất khẩu tiếp tục chậm.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước với giá thấp hơn cuối tuần trước. Giá phôi thấp hơn của công ty này đang gây áp lực lên chào giá phôi thanh nhập khẩu.
Công ty này xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 340-345usd/tấn xuất xưởng, giảm 10usd/tấn từ giá niêm yết trước đó. Giá phôi thanh trong nước ở mức 340-350usd/tấn xuất xưởng Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy phôi CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ là tương đối ổn định trong khoảng 335-340usd/tấn CIF, do chào giá phôi thanh Trung Quốc tăng mạnh.
Giá bán phổ biến của nhà tích trữ cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara cũng ổn định trong tuần này trong khoảng 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), không đổi so với tuần trước. Giá của nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk cũng ổn định ở mức 1.380-1.400TRY/tấn, trong khi giá tại khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 1.360-1.380TRY/tấn.
Giá phế nhập khẩu, đã giảm xuống mức thấp 220-225usd/tấn CFR trong các đơn đặt hàng mới nhất của một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tuần này, cũng góp phần gia tăng áp lực này.
Giá mua của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, Ozkan, Habas, IDC), đã phần lớn đi theo xu hướng của giá phế nhập khẩu, đang ở trong một phạm vi hẹp hơn 224-227usd/tấn. Giá thu mua phế nội địa của các nhà máy EAF hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ EAF vẫn ổn định trong khoảng 650-665TRY (222-227usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu nhà máy.
Mặc dù nhu cầu tiêu thụ của người dùng cuối vẫn tiếp tục tương đối thấp trong bối cảnh vấn đề dòng tiền đang diễn ra trước kỳ nhỉ lễ Eid kéo dài một tuần bắt đầu từ cuối tuần này, các nhà sản xuất thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết tuần thứ hai liên tiếp hôm thứ Năm. Chào giá tăng thêm 20usd/tấn và với những mức tăng giá này và đà tăng của thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 40-50usd/tấn trong vòng một tuần. Như vậy, giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm tăng cường lên mức 600-620usd/tấn xuất xưởng thứ Năm, trong khi chào giá cho PPGI 9002 dày 0.5mm đạt 690-720usd/tấn xuất xưởng. Chào giá HRC tương đối ổn định trong trong tuần này, nhưng các nhà sản xuất đã ngừng chiết khấu đáng kể. Chào giá nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS tăng lên mức 385-395usd/tấn CFR trong những tuần gần đây, trong bối cảnh chào giá của Trung Quốc tăng lên đáng kể.
CIS
Phôi thanh Biển Đen tiếp tục hầu như không thu hút tại các thị trường xuất khẩu truyền thống, bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập. Các báo giá FOB được báo cáo tại mức 330-335usd/tấn, không thay đổi trong vài tuần qua.
Tuần này người mua ở Trung Đông và Thổ Nhĩ Kỳ hầu như im ắng trước lễ hội Eid tuần tới. Sự kỳ vọng chính là thị trường sẽ phục hồi, nhưng chỉ sau khi kỳ nghỉ kết thúc. Platts định giá giá phôi thanh hàng ngày tại mức 322usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 3usd/tấn trong ngày.