THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 37
Từ ngày 11 đến ngày 17-09-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường thép xây dựng rất ế ẩm vào tháng 7 Âm lịch, mưa tương đối nhiều và kéo dài khiến hoạt động xây dựng bị ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, nhiều đại lý đã cố gắng giữ giá chào bán thép xây dựng không đổi trong suốt tháng qua do VND tiếp tục mất giá, đồng nghĩa với chi phí sản xuất tăng trong một chừng mực nào đó. Hiện nay các nhà máy không có ý định sản xuất hết công suất trong tương lai gần vì nhu cầu từ các dự án cầu dường vẫn chưa tăng mạnh. Do giá bán đầu nguồn giảm nên giá bán lẻ tại một số địa phương cũng giảm từ 200.000 - 400.000 đồng/tấn.
Hiện tại, giá bán thép cây thông dụng phổ biến ở mức 10-10,5 triệu đồng/tấn miền Bắc, 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam. Thép cuộn phổ biến ở mức 9,9 triệu đồng/tấn miền Bắc và 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam.
Đánh giá về tình hình sản xuất, kinh doanh thép trong tháng 8, theo Hiệp hội Thép, thị trường thép trong nước bước vào mùa mưa, lại là tháng kiêng kỵ xây dựng (tháng 7), tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép các loại, đặc biệt là thép xây dựng vẫn ở mức tăng trưởng khá.
Tình hình tiêu thụ, ước tháng 8 đạt 470.000 tấn, giảm 52.099 tấn (-10%) so với tháng 7 và tăng 62.269 tấn (+15,3%) so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng đạt 3,04 triệu tấn, tăng 703,762 tấn (+21%) so với cùng kỳ năm 2014. Tồn kho cuối tháng 8 thép thành phẩm là 405.000 tấn, tăng 5,6% so với tháng 7 và tăng 4% so với cùng kỳ năm 2014.
Theo số liệu báo cáo từ Hiệp hội Thép, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu thép số 1 sang Việt Nam. Trong 7 tháng đầu năm, lượng thép nhập khẩu từ thị trường này ước đạt 5.003.543 tấn, trị giá khoảng 2,4 tỷ USD, chiếm 59% tỷ trọng nhập khẩu của cả nước, tăng 75,9% về sản lượng so với cùng kỳ năm 2014.
Theo các đơn vị sản xuất cho biết, lượng sản xuất cuối tháng 8 và đầu tháng 9 vẫn được duy trì đều đặn để đáp ứng các đơn hàng sắp tới cho các dự án. Lượng sản xuất vẫn chủ yếu tập trung vào thép cây xây dựng cỡ vừa và nhỏ như D10, D14...Bên cạnh đó, sản lượng thép cuộn tròn trơn vẫn được duy trì với lượng vừa phải nhằm đảm bảo sản xuất và công ăn việc làm cho người lao động, không gây gián đoạn sản xuất.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác thép |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 12.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.700 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | SD285A/CB300-V | 12.900 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 13.200 | |
5 | Thanh vằn D12 | 13.000 | ||
6 | Thanh vằn D14 | 12.900 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt-Nhật. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt-Nhật | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/kg | 10.650 |
2 | Thanh vằn D12 | 10.600 | ||
3 | Thanh vằn D13 | 10.500 | ||
4 | Thanh vằn D16 | 10.500 | ||
5 | Thanh vằn D18 | 10.500 | ||
6 | Thanh vằn D20 | 10.500 | ||
7 | Thanh vằn D22 | 10.500 | ||
8 | Thanh vằn D25 | 10.500 | ||
9 | Thanh vằn D32 | 10.500 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
15/9/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Do giá nguyên liệu đầu vào liên tục giảm, nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng tại thị trường nội địa thấp do các công trình tránh khởi công trong tháng ngâu nên dự báo nhiều nhà máy vẫn tiếp tục giảm giá bán, đẩy mạnh các hình thức chiết khấu để giữ thị phần.
Mặc dù tiêu thụ tăng khá nhưng VSA nhận định, các nhà sản xuất thép trong nước tiếp tục đối mặt với thép nhập khẩu giá rẻ và sức ép từ nguồn cung dư thừa từ các nhà sản xuất Trung Quốc với chiến lược tiếp tục đẩy mạnh xuât khẩu. Trong khoảng thời gian dài, lượng thép Trung Quốc nhập khẩu đã ảnh hưởng vô cùng lơn đến thị trường sản phẩm thép xây dựng và thị phần của các doanh nghiệp trong nước. Mặc dù các chính sách được áp dụng từ các cơ quan chức năng nhưng vẫn chưa đạt đươc hiệu quả như mong muốn là giảm lượng thép nhập khẩu.
Dự báo,
Giá bán hiện đang ở mức thấp nhưng vẫn sẽ được lưu ý có thể giảm trong tuần tới, diễn biến của thị trường sẽ quyết định về giá bán. Đặc biệt là thị trường miền Bắc, giá các loại sản phẩm thép xây dựng như Hòa Phát, thép Thái Nguyên vẫn có thể giảm giá bán trong thời gian tới. Cụ thể giá bán có thể giảm từ 100-300 ngàn đồng/tấn. Đơn giá được đưa ra dựa trên giá đã giảm của tuần trước đó.
Dự kiến, phải đến quý IV, khi nhu cầu xây dựng tăng cao hơn, lượng tiêu thụ thép mới có sự đột phá. Hiện giá bán thép giao tại nhà máy (chưa tính VAT) có xu hướng giảm nhẹ từ 100.000-200.000 đồng/tấn. Mục đích cho việc giảm giá này nhằm tăng cường lượng bán ra, tác động vào thị trường giao dịch tại các đại lý kinh doanh vẫn là chủ yếu, bởi đây vẫn là thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm thép xây dựng vươn tới tay người mua.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.400 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.000 | Giảm 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.000 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.400 | Không đổi |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 37
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Sau chuỗi giảm liên tiếp từ ngày 07/9, giá thép cây giao ngay ở miền bắc đã bắt đầu duy trì ổn định hôm thứ Ba. Nguyên nhân khiến giá chững lại là nhờ những nỗ lực của Hebei Iron & Steel nhằm bình ổn thị trường bằng cách đưa ra mức giá sàn ở Bắc Kinh hôm thứ Hai. Đây không phải là lần đầu tiên Hegang áp dụng chiến lược này nhằm ổn định thị trường nhưng có thể xem đây là lần thành công nhất từ trước tới nay vì dù sao cũng đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra cũng có thể là vì giá thép cây giao ngay đã chạm mốc thấp lịch sử nên cơ hội để giá lún sâu hơn là rất hạn chế. Thế nhưng để giá có thể tăng trưởng bền vững trở lại thì điều quan trọng nhất là sức mua. Vì hiện giờ theo quan sát thì nhu cầu từ các ngành công nghiệp chủ đạo vẫn chưa phục hồi. Platts định giá thép HRB400 đường kính 18-25mm trong khoảng 1.970-1.980 NDT/tấn (309-311 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Cũng trong ngày 16/9 tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá giảm 90 NDT/tấn (14 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.000-2.010 NDT/tấn (314-316 USD/tấn) xuất xưởng và gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm 15/9, Platts định giá CRC loại SPCC dày 1.0mm ở mức 2.380-2.500 NDT/tấn (374-393 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước. Được biết sẽ có một lô thép mới với khối lượng lớn từ một nhà máy ở miền trung sẽ sớm về đến thị trường Thượng Hải nên không tránh khỏi việc gây thêm sức ép cho giá giao ngay.
Tương tự, giá HRC Q235 5.5mm cũng giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước đó xuống 1.920-1.930 NDT/tấn. Mức giá này chỉ cao hơn 10 NDT/tấn so với mốc thấp kỷ lục đã chạm đến hôm 25/8 kể từ khi Platts định giá vào tháng 01/1997. Giá thấp đã khiến cho các nhà máy bị lỗ 200-300 NDT/tấn khi kinh doanh HRC.
Thị trường xuất khẩu
Đà giảm của giá CRC đã kéo dài suốt 6 tuần liền trong bối cảnh sức mua trì trệ và niềm tin thị trường suy yếu. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 315-320 USD/tấn FOB, giảm 7,5 USD/tấn so với đầu tuần trước. Mặc dù vậy nhưng các nhà sản xuất thép vẫn tỏ ra háo hức để xuất khẩu vì họ nhận được tiền thanh toán nhanh hơn so với khách hàng trong nước cũng như kiếm nhiều đôla hơn vì đồng NDT đã và đang mất giá.
Giá cuộn trơn xuất khẩu tới Châu Á tiếp tục giảm trong tuần này, kéo dài chuỗi giảm liên tiếp được chứng kiến từ giữa tháng 8 khiến giá chạm mốc thấp kỷ lục gần 10 năm. Hôm 16/9, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 289-291 USD/tấn FOB. Như vậy, giá đã để mất tổng cộng 22 USD/tấn chỉ trong khoảng 1 tháng.
Giá HRC giao ngay tới Châu Á liên tục rớt từ mốc thấp kỷ lục này tới mức khác do người mua rút lui khỏi thị trường sau khi bị đe dọa bởi một đà giảm dường như là vô tận nên các nhà xuất khẩu Trung Quốc giảm bớt chào giá để chốt được hợp đồng và giành nhau số người mua hạn chế. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 275-283 USD/tấn FOB, giảm 7,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Đây là mốc thấp lịch sử kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 01/2006.
Với sức mua kém, tâm lý bi quan kéo dài đang bao trùm thị trường, giá quặng sắt đi xuống khiến thép cây xuất khẩu tới Châu Á liên tục giảm. Đà giảm này đã được dự báo từ trước, khoảng cách giá giữa người bán và mua ngày càng giãn rộng. Các nhà nhập khẩu tiếp tục theo đuổi mức giá thấp hơn vì suy đoán giá sẽ giảm sâu hơn nữa do sự cạnh tranh gay gắt. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm từ mức 273-279 USD/tấn FOB của tuần trước xuống còn 270-275 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế hôm 18/9, đánh dấu mốc thấp mới kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá vào tháng 11/2006.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 37
Mỹ
Giá phế giảm, tiêu thụ thép trì trệ cộng với hàng nhập khẩu giá thấp đang gây áp lực cho thị trường thép cuộn và cây Mỹ, kéo giá suy yếu trong tuần. Giá CRC trên thị trường dao động trong khoảng 540-560 USD/tấn tùy vào nhà cung cấp và phụ phí.
Giá chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vào Mỹ tuần này giảm còn 380 USD/tấn CFR trong khi giá mua tuần trước là 390 USD/tấn. Giá bán thép cây trong nước Mỹ cũng sụt giảm với giá chào nhận được theo một nhà môi giới cho hay là 390 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston vào tháng 1.
CIS
Thị trường phôi thanh CIS suy yếu trước áp lực giá chào thấp từ Trung Quốc. Một thương nhân Bắc Phi cho biết một nhà máy Ukraina từ chối giá dự thầu 290 USD/tấn FOB Biển Đen và yêu cầu giá tối thiểu 293 USD/tấn FOB. Tại Trung Đông, giá từ một nhà máy tích hợp Nga bán tới Ả Rập Saudi đạt mức 310-315 USD/tấn CNF Jeddah, ước tính đạt mức 285-290 USD/tấn FOB Biển Đen.
Nhu cầu tiêu thụ thấp và cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế tiếp tuc gây áp lực cho giá thép cuộn Biển Đen sản xuất tháng 10 giao tháng 11. Vài nhà máy đang cố gắng duy trì giá không đổi so với tháng trước nhưng không thành công. Một nhà máy thép tại Nga chào bán tại mức 315 USD/tấn FOB Biển Đen, không đổi so với tháng trước nhưng không nhận được đơn hàng.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá HRC Ukraina đạt mức 310 USD/tấn CFR, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Gía HRC Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR, giảm từ mức 327-330 USD/tấn CFR tháng trước đó.
Giá CRC Nga không thu hút tại Châu Âu do bị điều tra chống bán phá giá. Gía CRC Ukraia và Nga chào bán vào Châu Âu đạt mức 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng thị trường sẵn sàng chấp nhận giá 370-375 USD/tấn CFR.
Châu Âu
Thị trường thép tấm dày Tây Bắc Âu sôi động hơn sau khi suy yếu hồi tháng 8. Tuy nhiên, tình hình thị trường không cải thiện được như dự báo. Gía thép tấm nội địa tiếp tục suy yếu theo hàng nhập khẩu.
Tại Đức, giá chào bán đạt mức 440 Euro/tấn xuất xưởng. Có một nhà máy ở Tây Âu đã giảm giá thép xuống còn 410-425 Euro/tấn xuất xưởng trong khi đối thủ vẫn còn thép tại mức 410-430 Euro/tấn.
Các nhà máy nội địa EU đang giảm giá để cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá thấp. Một thương nhân Trung Quốc đã giảm giá xuất khẩu thép tấm xuống 10-15 USD/tấn còn 290-295 USD/tấn FOB Trung Quốc
Giá thép tấm loại S235 JR có boron từ Trung Quốc đạt mức 320 Euro/tấn CIF Đông Nam Âu. Thép tấm từ Ukraina đạt mức 360-365 Euro/tấn CIF Tây Âu, giảm từ mức 380 Euro/tấn CIF tháng trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá chào nhập khẩu HRC và CRC giao tháng 11 từ CIS vào Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này đã giảm thêm 5 USD/tấn theo nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá chào rẻ từ Trung Quốc. Tuy nhiên, sự tăng mạnh của đồng dolla so với Lira tiếp tục kìm hãm giao dịch trên thị trường.
Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 315-320 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR trước sự cạnh tranh từ Trung Quốc.
Trong khi đó, giá HRC và CRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng suy yếu do tâm lý thị trường trì trệ và giá nguyên liệu thô giảm. Gía HRC nhìn chung đạt mức 355-365 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào CRC đạt mức 455-465 USD/tấn cho các đơn hàng lớn do giá chào nhập khẩu giảm tiếp tục gây áp lực cho thị trường.
Dù giá nội địa giảm, song các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá xuất khẩu HRC . Các nhà máy chào bán HRC tại mức thấp 340-350 USD/tấn FOB kể từ tuần qua.
Thị trường thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ vẫn trì trệ trước lễ Eid 5 ngày (bắt đầu vào tuần tới trong trưa ngày thứ tư) theo bối cảnh tiêu thụ thấp cả trong và ngoài nước. Gía HRC cũng giảm tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy.
Giá niêm yết HDG 0.5mm trong nước dao động trong khoảng 580-610 USD/tấn xuất xưởng, tương đối bình ổn so với tuần trước trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm cũng tương đối thấp,t ừu 560-580 USD/tấn kèm chiết khấu trước sự cạnh tranh gay gắt.
Giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 660-680 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng mạnh trong khi giá chào nội địa đạt mức 680-710 USD/tấn FOB kèm chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục suy yếu hơn nữa dù đồng Lira giảm so với dolla. Gía giảm do giá nhập khẩu phế giảm và phôi thanh giảm trong mấy ngày qua cũng như tiêu thụ thấp và các bất ổn tài chính.
Giá thép cây nội địa giảm thêm 10 TRY/tấn (3.5 USD/tấn) trong tuần theo giá phế. Giá bán lẻ thép cây 8-12mm từ các nhà môi giới tại Marmara đạt mức 1.370-1.390 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT 18%, giảm 10 TRY/tấn so với đầu tuần.
Nhật Bản
Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel, đặt mục tiêu đạt được mức giá 52.000 Yên/tấn (430 USD/tấn) cho những hợp đồng thép cây cỡ thường tháng 10. Quyết định của Kyoei được đưa ra sau khi Tokyo Steel Manufacturing giảm giá toàn bộ sản phẩm của mình cho những hợp đồng tháng 10 hôm thứ Ba. Cụ thể, Tokyo Steel đã giảm 13.000 Yên/tấn cho thép cây xuống còn 49.000 Yên/tấn. Tokyo Steel cho biết giá mới của công ty là bằng với mức thấp nhất trên thị trường.
Trong khi đó, Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giảm giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 10 xuống 5.000-13.000 Yên/tấn (42-108 USD/tấn), đây là lần giảm giá đầu tiên của nhà máy mini này suốt 11 tháng qua.
Với thông báo này, giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 giao tháng 10 sẽ là 70.000 Yên/tấn (583 USD/tấn), giảm 7.000 Yên/tấn so với tháng hiện tại, và HRC SPHC 1.7-22mm sẽ có giá 53.000 Yên/tấn (442 USD/tấn), thấp hơn khoảng 10.000 Yên/tấn.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel thông báo sẽ không thay đổi giá thép cây bắt đầu từ ngày 14/9, mặc dù đã giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9 USD/tấn), có hiệu lực kể từ ngày 11/9.
Với quyết định mới đây, thì giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 12.000 Đài tệ/tấn (368 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, trong khi giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của công ty là 4.700 Đài tệ/tấn. Với giá thép cây hiện tại, Feng Hsin chỉ có thể đủ tồn tại hoặc ít nhất là bớt thua lỗ.
Đại diện công ty cũng thừa nhận mặc dù Feng Hsin vẫn là một trong những nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan nhưng lại đang mất dần sự ảnh hưởng trong việc thiết lập giá.
Châu Á
Giá thép cây giao ngay tới Châu Á tiếp tục sụt giảm vì quặng sắt rớt giá vào ngày trước đó. Đà giảm của giá thép cây đã được dự báo từ trước tuy nhiên tâm lý sầu não đã khiến người mua vẫn đang ở trạng thái chờ đợi. Gía thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm thêm 1 USD/tấn so với ngày trước đó còn 270-275 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Giá cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á cũng tiếp tục giảm, kéo dài chuỗi giảm liên tiếp được chứng kiến từ giữa tháng 8 khiến giá chạm mốc thấp kỷ lục gần 10 năm. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 289-291 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tuy nhiên, thép cây Châu Á vẫn duy trì ổn định ở mức thấp kỷ lục với thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 270-275 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Giá HRC giao ngay ở Châu Á giảm tới mốc thấp kỷ lục mới do các nhà xuất khẩu Trung Quốc giảm bớt chào giá để chốt được hợp đồng. Gía chào HRC SS400 3.0mm ở mức 275-283 USD/tấn FOB.
Ấn Độ
Việc áp thuế tự vệ của New Delhi cho HRC nhập khẩu đã khuyến khích các nhà máy thép Ấn Độ thử phản ứng thị trường bằng cách nâng giá bán trong nước vào tuần này lên 500 Rupees/tấn (8 USD/tấn). Gía HRC IS 2062 A/B dày 3mm dao động từ 27.000-28.000 Rupees/tấn (399-414 USD/tấn) xuất xưởng.