Từ ngày 09 đến ngày 15-09-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ thép sản phẩm thép xây dựng diễn ra khá chậm chạp trong tuần qua. Mưa tương đối nhiều va duy trì trong khoảng thời gian dài khiến cho hoạt động xây dựng bị ảnh hưởng và trì hoãn. Tuy nhiên, nhiều đại lý đã cố gắng giữ chào giá bán thép xây dựng không đổi trong suốt tháng qua. Hệ thống sản xuất và phân phối đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu thép xây dựng cả nước. Một số doanh nghiệp trong nước đã vươn lên trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, đầu tư chiều sâu và đầu tư mới một số cơ sở sản xuất phôi thép, nhờ đó tăng năng lực sản xuất phôi thép cả nước, tạo ra cơ sở quan trọng để ngành thép xây dựng phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển ngành thép còn nhiều hạn chế cần tập trung giải quyết như chất lượng quy hoạch chưa cao, các dự án còn manh mún, chưa có tính hệ thống, chưa gắn với nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Công tác xây dựng kế hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch chưa được triển khai quyết liệt, chưa cân đối được các nguồn lực để thực hiện dẫn đến việc thực hiện theo quy hoạch không hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường chỉ là một phần, vấn đề rất quan trọng hiện nay là giá. Liệu thép sản xuất trong nước có cạnh tranh được với lượng thép dư thừa và chính sách giảm giá của Trung Quốc bởi so với cùng kỳ năm trước, giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc giảm ít nhất 17,22%. Tuy nhiên, khối lượng lớn thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc là một mối lo cho các doanh nghiệp trong nước. Trong 7 tháng đầu năm nay, lượng thép nhập từ Trung Quốc đạt 6,56 triệu tấn, chiếm 59% tổng lượng thép nhập vào Việt Nam.
Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thép nhập khẩu từ Trung Quốc và trong việc duy trì thị phần trong nước của họ. Các nhà máy trong nước đang cố gắng tăng năng suất bằng cách cải thiện công nghệ sản xuất thép giữa bối cảnh công suất hoạt động thấp.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, thị trường thép xây dựng Việt Nam đã cải thiện trong suốt tháng 8. Sản lượng và doanh số thép dài cho thấy sự tăng trưởng tốt do nền kinh tế cải thiện. Sản lượng thép dài của các thành viên VSA đạt 690.934 tấn, tăng 10,1% so với tháng 7, và 26% so với tháng 8/2015. Đồng thời, doanh số từ các thành viên tăng 4% so với tháng 7 và 36% so với tháng 8 năm ngoái lên 676.099 tấn.
Trong 8 tháng đầu năm nay, sản lượng thép dài của các thành viên VSA đạt 5,26 triệu tấn và doanh số thép xây dựng là 5,16 triệu tấn. Hai con số này tăng lần lượt 25,4% và 26,7% so với năm trước. Doanh số thép xây dựng đã phục hồi trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam cải thiện. Lĩnh vực bất động sản gần đây đã ấm lên.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
345 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
335 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý II trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.200 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.400 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.800 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.600 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-09-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo các chuyên gia ngành thép, trong thời gian tới đây ngành thép xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể. Đồng thời phát triển hệ thống sản xuất và phân phối thép phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống sản xuất thép với công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên, năng lượng của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu vực sản xuất và kinh doanh thép. Từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất nhỏ với công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, năng lượng và ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh đó cũng yêu cầu khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất gang, phôi thép, thép thành phẩm, sản xuất thiết bị luyện, cán thép đạt tiêu chuẩn quốc tế; có chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án sản xuất gang, thép hợp kim, thép chất lượng cao từ quặng sắt với quy mô lớn; hạn chế đầu tư sản xuất các sản phẩm trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
Dự báo trong thời gian tới, nhu cầu thép cho nền kinh tế ngày càng tăng cao, đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí chế tạo và công nghiệp hỗ trợ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, đồng thời cũng phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại các chính sách thuế về xuất, nhập khẩu để thúc đẩy phát triển ngành thép. Sớm nghiên cứu việc giảm thuế xuất khẩu đối với xỉ luyện thép để tạo điều kiện tiêu thụ phế thải này, giảm tác động đến môi trường, đồng thời tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm Quy hoạch ngành thép, chấp hành các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường trong công tác cấp phép đầu tư và giám sát hoạt động của các dự án sản xuất thép theo quy định.
Theo giới chuyên gia, thị trường thép Việt Nam đúng là vẫn còn dung lượng để hấp thụ. Trong khi đó, theo đánh giá của Hiệp hội thép Việt Nam, nhu cầu xây dựng trong nước đang ở mức tốt nên sản lượng thép xây dựng sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tăng trưởng cao về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 8 tháng đầu năm 2016 cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây của các doanh nghiệp trong nước. Trong thời gian tới, giá thép có khả năng tiếp tục được điều chỉnh.
Dựa theo tăng trưởng GDP 6,7% trong năm nay, VSA ước tính tổng sản lượng thép thành phẩm sẽ tăng 15% so với 15,02 triệu tấn của cả năm ngoái. Trong cả năm ngoái, 7,2 triệu tấn bao gồm thép dài xây dựng. Công suất thép dài xây dựng và thép thành phẩm lần lượt là 56,33% và 57,07%.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 37
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.600 | Giảm 150 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.600 | Giảm 150 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.700 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.800 | Không đổi |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 37/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm 13/9, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép dây xuống 80 NDT/tấn (12 USD/tấn) còn 2.315 NDT/tấn (347 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.430-2.440 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT hôm thứ Tư trước khi nghỉ lễ, giảm 30 NDT/tấn so với tuần trước.
Thị trường thép cây sau ngày phục hồi ngắn ngủi được 25 NDT/tấn hôm thứ Sáu, đã bắt đầu giảm trở lại 40 NDT/tấn qua hai ngày sau đó. Tâm lý người mua vẫn còn rất thận trọng, chưa dám mua nhiều vì đang chờ nghe ngóng thị trường xem sao. Ngoài ra, Tết trung thu cũng ảnh hưởng tới sức mua tuần này vì nhiều người sớm rời khỏi thị trường nên lượng giao dịch rất khiêm tốn. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 13/9, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.505-2.525 NDT/tấn (375-378 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải, giá CRC cùng loại được định giá 3.360-3.420 NDT/tấn (503-512 USD/tấn), giảm 35 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thị trường HRC nối tiếp chuỗi lao dốc của tuần trước khi sức mua vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện trong tuần này. Tính đến ngày thứ Tư, Q235 5.5mm HRC có giá 2.690-2.700 NDT/tấn (403-405 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn tuần trước 45 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á tiếp tục đà lao dốc từ ngày 8-14/9, trong bối cảnh niềm tin thị trường bi quan bởi sức ép từ và chào giá xuất khẩu và trong nước của thị trường Trung Quốc. Hôm 14/9, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 345-347 USD/tấn FOB, giảm 12 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá CRC xuất khẩu sụt giảm sau khi tăng liên tục trong 7 tuần, cùng với sự suy yếu của thị trường trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 12,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu cho CRC và HRC là 55,5 USD/tấn.
Trong không khí nghỉ Tết trung thu, nên thị trường HRC xuất khẩu khá trầm lắng khiến giá lao dốc trong tuần này. Với quan điểm bi quan của người bán về xu hướng giá cho HRC sau 3 ngày nghỉ lễ khiến họ phải ngậm ngùi hạ chào giá một lần nữa trong ngày thứ Tư sau khi duy trì ổn định được 1 ngày trước đó. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm là 372-378 USD/tấn FOB, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá thép cây xuất khẩu liên tục rớt qua các ngày, khi giá trong nước bị kéo xuống bởi sự sụt giảm của giá phôi thép và hợp đồng kỳ hạn gây sức ép lên hoạt động thu mua, cộng thêm niềm tin thị trường bị xói mòn. Thị trường ngày càng ảm đạm trong không khí trước khi nghỉ Tết trung thu (15-17/9), do đó một số thương nhân đã hạ chào giá để níu kéo khách hàng. Hôm 14/9, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã “bốc hơi” tổng cộng 13 USD/tấn còn 334-338 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thép thế giới tuần 37/2016
Nhật Bản
NSSMC đã quyết định duy trì giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H cho các hợp đồng tháng 9 (sản xuất tháng 10). NSSMC đã tăng 5.000 Yên/tấn (49 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 5. Công ty không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (667-676 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.
Các nhà phân phối thép không gỉ Nhật Bản đang tranh nhau nâng giá bán để bù lại mức giá tăng trước đó từ các nhà máy trước khi các nhà sản xuất nện thêm một cú nữa. một nhà phân phối ở Tokyo cho biết các nhà sản xuất thép không gỉ lớn đều đã quyết định sẽ nâng giá từ những hợp đồng tháng 9. Nippon Steel & Sumikin Stainless, doanh nghiệp sản xuất thép không gỉ lớn nhất Nhật Bản đã tăng thêm 5.000 Yên/tấn (49 USD/tấn) cho giá niêm yết trong nước đối với CRC austenite cho cả hợp đồng tháng 8 và 9 trong khi Nisshin Steel nâng giá cho hợp đồng tháng 8 thêm 10.000 Yên/tấn. Nippon Yakin Kogyo cũng đã tăng thêm tổng cộng 10.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 8 và 9.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết cho thép cây và cả giá thu mua phế trong tuần này để phản ánh thị trường trì trệ. Với lần điều chỉnh giảm mới đây, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) cho tuần này của Feng Hsin giảm 300 Đài tệ/tấn (9,5 USD/tấn) còn 5.700 Đài tệ/tấn, và giá niêm yết cho thép cây cũng giảm 400 Đài tệ/tấn xuống 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Thị trường thép tấm Mỹ đã nhìn thấy giá giảm trong tuần này khi người mua tiếp tục cho biết sự thiếu nghiêm trọng của nhu cầu tiêu thụ cũng như bất ổn giá cả đáng kể từ đầy cho đến hết năm.
Thu mua vẫn giậm chân tại chỗ khi một nguồn tin trung tâm dịch vụ lưu ý rằng nhu cầu thép thành phẩm là rất xấu, dẫn đến giá phế tháng Chín đi xuống.
Giá giao ngay 540usd/tấn ngắn đã giao là có thể đạt được từ các nhà máy cho khối lượng lớn thu mua tấm thương mại, trong khi giá phân phối bán lại tiếp tục giảm. Và giá gần 560usd/tấn ngắn đã giao cho các đơn hàng nhỏ hơn. Platts hạ định giá thép tấm hàng A36 hàng ngày còn 520-550usd/tấn ngắn, giảm từ 550-570usd/tấn ngắn xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ.
Tuần này giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục giảm và người mua chỉ đặt hàng rất tối thiểu. Phần lớn các thị trường HRC là trong phạm vi 520-560usd/tấn ngắn, mặc dù một nhà máy vẫn đang chào giá 580usd/tấn ngắn. Platts duy trì giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 540-560usd/tấn ngắn và 760-790usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá thép cây tại Mỹ vẫn ổn định ở Midwest nhưng người mua tiếp tục trì hoãn thu mua trong bối cảnh triển vọng giá cả u ám. Ba nhà máy Mỹ đã giảm giá niêm yết trên hầu hết các sản phẩm thanh thương và thép hình 25usd/tấn ngắn, có hiệu lực với hàng giao 08/09.
“Tôi nghĩ rằng rất nhiều người đang đặt câu hỏi liệu giá thép cây sẽ nhìn thấy một đợt cắt giảm giá, nhưng các nhà máy dường như đang duy trì ổn định, thậm chí với giá phế giảm xuống,” nhà phân phối cho biết.
Platts duy trì là định giá thép cây Midwest Mỹ hàng tuần tại mức 490-510usd/tấn ngắn xuất xưởng. Định giá thép cây nhập khẩu hàng ngày ở mức 363-367usd/tấn ngắn CIF.
EU
Platts, mở rộng phạm vi giá HRC thành 435-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr từ mức 440-450euro tấn. Chào giá nhập khẩu rất hiếm nhưng dự kiến sẽ tăng lên cùng với các nguồn tin cho biết các nhà cung cấp không thuộc châu Âu đang chào giá 420euro/tấn CIF Antwerp.
Thị trường thép cuộn Italy đang tiếp tục đi lên trong bối cảnh nguồn cung thấp. ArcelorMittal ở Italy đang nhắm mục tiêu đạt 450euro/tấn xuất xưởng cho HRC, tăng 10euro/tấn từ mức mục tiêu trước đó công bố chỉ một tuần trước đây là 440euro/tấn xuất xưởng. Chào giá trong nước hiện khoảng 420euro/tấn. Giá giao dịch được biết khoảng 410-420euro/tấn xuất xưởng giao tháng Mười Một.
Giá CRC cũng đang đi lên. ArcelorMittal cho CRC đang nhắm mục tiêu 550euro/tấn xuất xưởng giao tháng 12/tháng 01 nhưng Marcegaglia, một trong những nhà máy CRC hàng đầu trong nước, vẫn là khoảng 520-530euro/tấn xuất xưởng.
Giá HDG cũng đang tăng lên mức khoảng 510-530euro/ tấn xuất xưởng tùy thuộc vào nhà sản xuất. HDG nhập khẩu có độ dày lên đến 1.50mm từ Trung Quốc thấp hơn 50euro/tấn so với các nhà sản xuất nội địa Italy.
Thị trường thép tấm Châu Âu vẫn đang chờ đợi đà tăng sau hè do nhu cầu vẫn còn thấp và nhà sản xuất đang cố gắng duy trì giá.
Thời gian giao hàng sớm nhất từ các nhà máy phía tây bắc châu Âu đã được nghe nói là từ tháng 10, nhưng nguồn cung Q4 đang thắt chặt và các nhà máy nhận đơn hàng cho Q1.
Nhà máy cấp 1 của Đức nghe nói tiếp tục giữ giá ở mức 540-560euro/ tấn cho thép tấm thương mại trên thị trường giao ngay. Tuy nhiên đó mức giá được coi là quá cao bởi người mua. Những nhà cán lại phía bắc khác nghe nói chào giá khoảng 500-510euro/tấn xuất xưởng. Các nhà cán lại Italy và Bulgaria nghe nói đang chào giá từ 410-430euro/tấn xuất xưởng thép tấm thương mại.
Thị trường nhập khẩu vẫn yên tĩnh, với một chào giá từ Ukraine ở mức 380euro/tấn xuất xưởng. Platts duy trì định giá hàng ngày của mình cho S235 ổn định ở mức 475-485euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm. Định giá nhập khẩu hàng ngày cũng vẫn không thay đổi ở mức 410-420euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 370-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ Năm với trung điểm là 375usd/tấn FOB, ổn định trong ngày. Xu hướng thị trường sẽ rõ hơn trong tuần tới do tuần này giao dịch tại Thổ Nhĩ Kỳ tạm ngưng do mùa lễ hội Eid al-Adha.
CIS
Hoạt động trong thị trường phôi thanh Biển Đen đã tiếp tục trầm lắng trong tuần này do kỳ nghỉ lễ ở khu vực Trung Đông/Bắc Phi (MENA) và Thổ Nhĩ Kỳ. Do phế suy yếu và giá thép cây và phôi thanh của Trung Quốc tiếp tục trượt giảm, nhà máy CIS đã ra sức để không giảm chào giá trong những thị trường đang hoạt động còn lại.
Chào giá phôi thanh Trung Quốc gần 330usd/tấn FOB, hoặc 340usd/tấn CIF Đông Nam Á, CIS cần phải ở mức thấp hơn, còn 310usd/tấn FOB Biển Đen để bán cho Đông Nam Á. Một nhà máy mini Ukraine đã rời bỏ thị trường vào hôm thứ Ba cho đến tuần tới, chỉ một ngày sau khi mở thầu tìm kiếm mức giá 330usd/tấn FOB Mariupol. Platts định giá phôi thanh ở mức 317,5usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 2,5usd/tấn.