THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 37/2017
Từ ngày 08-09 đến ngày 14-09-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng có diễn biến phức tạp về lượng tiêu thụ và giá bán, tuy nhiên các doanh nghiệp ngành thép đã nắm bắt nhanh cơ hội từ những thay đổi tích cực của thị trường để có đòn bẩy tăng trưởng trong quý III và cuối năm. Trong khi đó, theo phân tích của VSA, sản lượng thép tiêu thụ tăng mạnh từ tháng 6 tới nay không phải xuất phát từ sức cầu thực sự, mà do nhà thương mại đầu cơ khi giá thép trên thị trường thế giới tăng. Giá thép trong nước đang ảnh hưởng nhiều bởi đà tăng mạnh của giá thép Trung Quốc, nhưng các chuyên gia nhận định, trật tự ngành thép sẽ sớm được lập lại và trở về phản ánh đúng giá thực, nhu cầu thực của thị trường.
Trong 8 tháng năm 2017, sản xuất kinh doanh của ngành thép còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế. Tuy nhiên, sản xuất của ngành vẫn đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm như sắt thép thô, thép thanh, thép góc đang đạt được mức tăng trưởng khá cao. Theo báo cáo tổng quan ngành thép 8 tháng đầu năm của Hiệp hội Thép Việt Nam, sản lượng bán hàng tháng 8 đạt 5,89 triệu tấn, tăng 12,1% cùng kỳ năm trước, bán hàng thép xây dựng đạt 5,924 triệu tấn, tăng 14,7% cùng kỳ năm trước, đặc biệt sản lượng thép xuất khẩu 7 tháng đạt 611 nghìn tấn, tăng 65% cùng kỳ năm trước.
Sự cạnh tranh của các nhà sản xuất ngày càng gay gắt trong việc duy trì thị phần. Nhìn chung trong 8 tháng 2017, sản lượng bán hàng của nhóm các doanh nghiệp thuộc VnSteel giảm 2%, khối liên doanh với VnSteel có mức tăng 3,83% trong khi khối ngoài VnSteel tăng trưởng 24,12%.
Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng bán hàng trong 8 tháng đầu năm là Thép Việt Ý (tăng 45%), Hoà Phát (32,4%), Thép Việt Đức (33,7%), Thép SSE (19%), thép Việt Úc (9,5%), Dana Úc (56%), PoscoSS (55%), Pomina (11%).
Trong 8 tháng đầu năm 2017, Hòa Phát dẫn đầu thị trường thép xây dựng khi thị phần của hãng đạt 23,94%. Sản lượng thép xây dựng của Hòa Phát đạt gần 1,39 triệu tấn, lượng bán hàng đạt 1,4 triệu tấn. Xếp thứ 2 là VNSteel chiếm 18,82% thị phần, sản lượng đạt 1,1 triệu tấn, lượng bán hàng đạt 1,11 triệu tấn. Xếp thứ 3 là Pomina chiếm 11% thị phần, sản lượng đạt 662.699 tấn, lượng bán hàng đạt 655.140 tấn. Công ty Posco SS Vina và Vina Kyoei lần lượt xếp thứ 4 và 5 chiếm 8,98% và 8,71% thị phần thép xây dựng. Các công ty còn lại chiếm 28,48% thị phần.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Riêng trong tháng 7/2017, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng đạt 908.008 tấn. Đây là tháng có sản lượng tiêu thụ lớn thứ 2 tính từ 3 năm trở lại đây. Tháng có sản lượng tiêu thụ thép xây dựng cao nhất là tháng 3/2016 với 1 triệu tấn. Như vậy, trái với lo ngại tháng 7, tháng bắt đầu mùa mưa lại là tháng tiêu thụ thép mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 7/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 510 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
535 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 490 | SD295A | |||
510 | SD390 |
Giá phôi thép đã tăng liên tục kể từ tháng 7/2017, đến tháng 8 giá phôi thép chạm ngưỡng 12 triệu đồng/tấn kéo hàng loạt nhà máy phải tăng giá thép. Giá bán thép tháng 8 ghi nhận bình quân ở mức 12,5 triệu đồng/tấn, cao hơn 21% so với cùng kỳ 2016. Sang tháng 9 do ảnh hưởng từ phôi thép nên các nhà máy tiếp tục tăng giá thép, dự kiến từ nay đến cuối tháng 9 ghi nhận 1-2 đợt tăng giá thép nữa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thép trong nước là thép phế đã tăng 49 USD/tấn từ 303-305 USD/tấn lên 350 USD/tấn, giá thép phế nội địa tăng từ 6.350 đồng/tấn lên 6.800-7.200 đồng/tấn; giá phôi thép tăng 70 USD/tấn từ 470-475 USD/tấn lên 540-545 USD/tấn trong tháng 8, giá phôi nội địa tăng từ 10.500 đồng lên 12.100 đồng/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.400 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.400 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-09-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo nhu cầu thép xây dựng tăng cao trong thời gian tới, cộng với giá thép trong nước tăng theo đà tăng của giá thép trên thị trường thế giới giúp các doanh nghiệp trong ngành có một mùa thấp điểm nhiều tin vui. Khởi đầu quý III, tiêu thụ thép các loại trong nước đạt gần 9,5 triệu tấn, tăng 15,1% so với cùng kỳ. Xuất khẩu thép đạt 2,5 triệu tấn, đạt kim ngạch 1,67 tỷ USD, tăng 26% về lượng và 50% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Hơn nữa theo các chuyên gia ngành thép cảnh báo: Giá thép tăng vọt tại thị trường này thời gian gần đây không phải do nhu cầu gia tăng hoặc nguồn cung giảm, mà chỉ là sự phóng đại thông tin về việc cắt giảm công suất thép dư thừa, ngưng lò cảm ứng từ Trung Quốc. CISA đã chứng minh, việc đóng cửa lò cảm ứng không gây ra tình trạng khan hiếm nguồn cung thép.
Dự báo với tốc độ tăng trưởng đột biến của ngành thép trong đầu quý III, ngành thép có thể cán mốc tăng trưởng 12% trong năm nay như dự báo từ đầu năm. Bên cạnh đó, quý IV là thời điểm các doanh nghiệp tăng tốc để đạt mục tiêu kinh doanh cùng nhiều chiến lược bán hàng được tung ra.
Theo ý kiến của đa số các đại lý kinh doanh sản phẩm thép xây dựng cho biết, từ nửa cuối tháng 9 trở đi, khả năng thị trường sẽ tiêu thụ tốt hơn khi tháng 7 âm lịch qua đi và thời tiết dần ít mưa hơn, tạo điều kiện cho các công trình xây dựng dân dụng và các dự án đẩy mạnh tiến độ thi công.
4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 37
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5, Ø8 | Trung Quốc | 14.500 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 14.300 | Tăng 400 |
Thép tấm 6 mm | Trung Quốc | 14.300 | Tăng 300 |
Thép tấm 8, 12 mm | Trung Quốc | 14.300 | Giảm 100 |
Thép tấm 10 mm | Trung Quốc | 14.300 | Tăng 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.