THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 37/2020
Từ ngày 04 đến ngày 10-09-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Dịch bệnh dần được kiểm soát, sản xuất phục hồi, cộng với nỗ lực giải ngân vốn đầu tư công của các bộ, ngành, địa phương theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ đã và đang kéo nhu cầu thép tăng cao. Thống kê của VSA cho thấy, sản xuất thép các loại đạt hơn 2.106.562 tấn, tăng 7,7% so với tháng trước và ngang mức cùng kỳ năm 2019. Giá bán sản phẩm thép xây dựng vẫn duy trì ở mức ổn định từ 13.1~13.5 triệu đồng/tấn vào đầu tháng 9.
Bên cạnh đó, thị trường trong nước cũng có cơ hội lớn trong thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhờ khả năng kiểm soát tốt dịch bệnh, chi phí nhân công vẫn còn rẻ. Do đó, khi các DN FDI vào Việt Nam thì nhu cầu đầu tư nhà xưởng, khu công nghiệp sẽ tăng lên, kéo theo nhu cầu về thép xây dựng tăng theo. Đây sẽ là cơ hội để ngành thép đẩy mạnh tiêu thụ sau một thời gian khó khăn do nhu cầu sụt giảm.
Theo Hiệp hội Thép (VSA), nước ta là quốc gia ASEAN duy nhất được dự báo tăng trưởng dương trong năm 2020. Chính phủ đang thúc đẩy nhiều hoạt động xây dựng, đầu tư công để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Sau khi giảm sâu trong nửa đầu năm, sản xuất thép đang có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Theo đánh, mức tiêu thụ thép gia tăng là do nhu cầu dồn nén từ quý I cũng như sức tiêu thụ ổn định trong kênh xây dựng dân dụng.
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, do nhu cầu suy yếu và cách li xã hội để kiểm soát dịch bệnh, sản lượng thép thành phẩm xuất khẩu đã giảm 12,8%. Sản lượng xuất khẩu thép xây dựng giảm 12,6%. Giá bán sản phẩm thép xây dựng cũng được điều chỉnh tùy vào đơn hàng cụ thể, bên cạnh đó các đơn vị đầu tư cũng cần trực tiếp thỏa thuận với các đơn vị sản xuất.
Lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng phục hồi tích cực trong quý II/2020, do nhu cầu từ mảng dân dụng gia tăng. So với mức giảm 14% so với cùng kỳ trong quý I/2020, mức giảm 1% so với cùng kỳ trong quý II/2020 có thể được coi là một dấu hiệu phục hồi. Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng tiêu thụ đối với sản phẩm thép thành phẩm giảm 7% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng tiêu thụ nội địa giảm 6%. Sản lượng xuất khẩu giảm mạnh hơn ở mức 13% so với cùng kỳ do chính sách giãn cách xã hội tại một số thị trường xuất khẩu.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Dịch Covid-19 hai lần bùng phát và diễn biến còn phức tạp tiếp tục gây áp lực lên tình hình kinh doanh trong năm 2020. Ghi nhận, ngành xây dựng chỉ tăng trưởng 4,5% trong 6 tháng qua, thấp hơn so với mức 7,8% cùng kỳ nhưng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP là 1,8%. Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng giảm lần lượt 8,1% và 6,8%.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 366 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
374 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
381 | SD390 |
Giá quặng sắt trong tháng 09/2020 giao dịch ở mức 115-118 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.100 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.100 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.030 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.020 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.010 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Vina Kyoei. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.880 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.880 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.330 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.320 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.310 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.300 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.300 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.300 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.300 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.300 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.300 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
08-09-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 11.900 |
Thép cuộn Ø8 | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.700 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.800 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.010 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.010 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.870 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.850 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.850 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, nhu cầu thép xây dựng sẽ tăng khoảng khoảng 3-5% từ mức cơ sở thấp trong năm 2020, nhờ kỳ vọng kinh tế vĩ mô chung phục hồi, cùng với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và dòng vốn FDI vào Việt Nam. Trước đó hồi tháng 6/2020, Hiệp hội thép thế giới đã dự báo, nhu cầu thép toàn cầu dự kiến phục hồi 4% trong năm 2021, điều này sẽ hỗ trợ cho kênh xuất khẩu của các công ty sản xuất trong nước.
Thị trường thép trong các tháng tới sẽ theo chiều hướng tích cực. Lý do, sẽ có khoảng 700.000 tỷ đồng vốn đầu tư công được Chính phủ chi ra trong năm 2020, trong đó có 200.000 tỷ đồng sẽ chi cho các dự án hạ tầng lớn như: Cao tốc Bắc - Nam, sân bay Tân Sơn Nhất… Một tín hiệu đáng mừng kể từ tháng 7/2020, tình hình giải ngân vốn đầu tư công đã cải thiện hơn.
Ngành thép đã và đang có sự thay đổi cấu trúc sau Covid-19, các công ty có xu hướng đa dạng hóa hơn cơ sở thị trường xuất khẩu để giảm sự phụ thuộc vào bất kỳ thị trường nào. Trong đó, việc hợp nhất có thể tăng tốc theo hướng có lợi cho các công ty dẫn đầu thị trường.
Xác định yêu cầu và đòi hỏi của thị trường trong bối cảnh mới, hiện nay nhiều doanh nghiệp ngành thép đã đẩy mạnh cải tiến, đầu tư công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Việc chủ động đầu tư công nghệ hiện đại của nhiều doanh nghiệp ngành thép giúp sản phẩm có chất lượng tốt hơn, chinh phục khách hàng, đón đầu giai đoạn phục hồi sản xuất.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.