Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 37
Từ ngày 10-09 đến ngày 16-09-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến tình hình dịch hiện nay tại các tỉnh thành phía Nam vẫn còn khá phức tạp, việc nới lỏng giãn cách được thực hiện khá chậm khiến cho đại đa số công việc gặp nhiều khó khăn, thị trường xây dựng vẫn khá ảm đạm khiến cho nhu cầu tiêu thụ không được cải thiện so với các tuần trước đó trong khi lượng hàng tồn kho tăng cao dần. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng rất khó khăn trong khi giá bán vẫn duy trì 16.2- 16.5 triệu đồng/tấn.
Các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thép đã phải tìm hướng đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian khó khăn vừa qua. Thị trường trong nước vẫn diễn biến chậm chạp do ảnh hưởng của đại dịch và yếu tố thời tiết mùa vụ, tình hình sản xuất, bán hàng của ngành thép gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh Covid – 19 bùng phát tại nhiều địa phương khiến cho nhu cầu về xây dựng giảm sút, cùng với đó là chuẩn bị bước vào mùa mưa khiến cho tiêu thụ thép trong nước gặp nhiều khó khăn.
Hiêp hội Thép trong nước cho hay, hiện các doanh nghiệp trong ngành đang nỗ lực sản xuất để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong miền Nam gặp khó khăn do dịch bệnh, xây dựng đình trệ...nên tăng trưởng vừa qua chủ yếu từ xuất khẩu. Hi vọng rằng với sự nỗ lực kiểm soát dịch của nước ta và các nước trên thế giới thì thời điểm cuối năm, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu thép sẽ có bước tăng trưởng tốt hơn.
Tuần qua, nhiều tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách, thậm chí phải đóng cửa nhiều hoạt động khiến nhu cầu thị trường trong nước suy yếu, giãn cách xã hội mà việc vận chuyển, xây dựng bị dừng lại và phải tiếp tục chờ đợi kết quả của việc phòng chống dịch bệnh. Giá sắt thép xây dựng đã luôn giữ được ở mức ổn định và chưa có dấu hiệu thay đổi trong thời gian này, theo các đại lý cho biết.
Cụ thể giá thép sẽ vẫn ổn định trong những tháng tới do nhu cầu thế giới phục hồi và gián đoạn nguồn cung, nhưng có thể đạt đỉnh vào một thời điểm nào đó trong năm 2021 khi nguồn cung dần ổn định, sản lượng thép của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng khoảng 2% trong năm 2021.
Trong năm 2021, xuất khẩu bán thành phẩm và sản phẩm thép xây dựng tăng ở các đơn vị sản xuất như nhà máy thép Pomina đi vào hoạt động từ quý 4/2020, cùng với sự đi vào sản xuất mạnh mẽ từ các nhà máy Dung Quất giai đoạn 1 (2 triệu tấn/năm), Nghi Sơn giai đoạn 1 (1 triệu tấn/năm) và TungHo (1 triệu tấn/năm).
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tình hình những ngày gần đây, giá sắt, thép trên thị trường có xu hướng giảm mạnh khiến người tiêu dùng, doanh nghiệp xây dựng kỳ vọng giá thép sẽ hạ nhiệt từ nay đến hết năm 2021. Tuy nhiên, giá thép vẫn được dự báo sẽ tiếp tục tăng trở lại vào cuối quý III, quý IV/2021.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 632 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
646 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 654 | SD295A | |||
673 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.160 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.160 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 15.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.950 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.950 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.950 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.290 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.290 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.150 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.150 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.150 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.150 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.150 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.150 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.150 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.150 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.150 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng tại một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-09-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 16.810 |
Thép cuộn Ø8 | 16.810 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 16.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 16.590 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 16.590 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 16.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 16.420 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.420 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 16.420 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.420 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 16.520 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 16.250 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.250 |
Thị trường Long An gặp nhiều khó khăn về sản lượng tiêu thụ do áp dụng chỉ thị 16 ở một số khu vực, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán ổn định trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá 16.590 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng bán ra giảm tại An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.780 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ cũng gặp nhiều khó khăn trong khi vừa phải chống dịch vừa kết hợp sản xuất, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 16.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng ảm đạm tại Trà Vinh trong khi giảm nhẹ so với tháng trước, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 16.650 ngàn đồng/kg và Ø8 là 16.650 ngàn đồng/kg.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.500 |
H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.500 | |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.650 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.380 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.380 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.520 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.550 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 18.050 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo tăng trưởng nhu cầu trong nước sẽ phục hồi trở lại mức bình thường là 8% trong năm 2021. Các động lực thúc đẩy nhu cầu thép bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng và dòng vốn FDI, điều này cũng giúp thúc đẩy hoạt động xây dựng dân dụng theo các công trình cơ sở hạ tầng và dự án FDI.
Về dài hạn, ngành thép được đánh giá với nhiều tín hiệu lạc quan, khi nhu cầu thép có thể tiếp tục được hỗ trợ bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản, dòng vốn FDI và đầu tư công trong những năm tới. Ngoài ra, một số công ty thép có thể tận dụng tối đa nguồn cung trong nước đang thiếu hụt và duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng trên 10% trong năm 2022.
Nhu cầu từ xuất khẩu vẫn khá tích cực, nhưng dự kiến cạnh tranh gay gắt hơn. Bởi theo Hiệp hội thép Thế giới, nhu cầu thế giới dự kiến sẽ tăng 4.1% trong năm 2021 sau khi giảm 2.4% vào năm 2020 - được thúc đẩy bởi phục hồi ở các thị trường phát triển. Nhu cầu của thị trường mới nổi (trừ Trung Quốc) dự kiến cũng sẽ tăng 9.4% trong năm 2021.
Dự báo nguồn cầu triển vọng tăng trưởng tích cực trong năm 2021 so với tốc độ tăng nguồn cung, kỳ vọng mảng ngành thép nói chung và thép xây dựng nói riêng sẽ tăng trưởng tích cực. Dự báo nguồn cung thép nội địa sẽ tăng thêm khoảng 2 triệu tấn từ việc tối đa công suất thiết kế của nhà máy Hòa Phát đã đi vào thương mại từ tháng 10/2020.
Dù vậy, nhiều đơn vị vẫn lo lắng rủi ro từ việc tăng giá vật liệu xây dựng có thể khiến ngành xây dựng năm 2021 tăng trưởng rất nhẹ hoặc trong trường hợp xấu nhất là suy giảm. Trên thực tế đã có rất nhiều doanh nghiệp đã quyết định tạm hoãn thi công để chờ quyết định bù trừ giá vật tư, có thể khiến tiến độ chậm hơn từ 6-18 tháng.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 37
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 24.400 | |
HRC SAE | Trung Quốc | 22.600 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.