Từ ngày 16 đến ngày 22-09-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Trong tuần này, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép xây dựng đều tăng trưởng khá cao. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về thép của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá thép có khả năng sẽ tiếp tục được điều chỉnh. Về tiêu thụ, sản phẩm thép các loại trong tháng cũng đạt hơn 1,3 triệu tấn, tăng 38,7% so với cùng kỳ và tăng 6% so với tháng trước.
Lý giải điều này, VSA cho biết nhu cầu xây dựng trong nước thời gian qua tốt nên sản lượng thép xây dựng sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tăng trưởng cao về bán hàng và cả sản xuất các sản phẩm thép trong 8 tháng đầu năm cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép của các doanh nghiệp trong nước.
Chính sách phát triển ngành thép của chính phủ đề nghị xây dựng, phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép theo hướng hiện đại, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững.Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể để giảm dần sự mất cân đối giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt, giữa sản xuất và lưu thông phân phối. Bên cạnh đó xây dựng hệ thống sản xuất thép với công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên, năng lượng của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu vực sản xuất và kinh doanh thép. Từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất nhỏ với công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, năng lượng và ô nhiễm môi trường.
Lượng sắt thép cả nước nhập về là 12,36 triệu tấn, tăng 24,9% về lượng. Đơn giá nhập khẩu sắt thép các loại bình quân trong 8 tháng/2016 giảm 20,3% nên trị giá nhập khẩu là 5,13 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm 2015. Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng qua từ Trung Quốc là 7,3 triệu tấn, tăng 22,1%; Nhật Bản: 1,83 triệu tấn, tăng 8,1%; Hàn Quốc: 1,18 triệu tấn, tăng 3,3%...so với 8 tháng/2015.
Theo VSA, tăng trưởng sản xuất các sản phẩm thép trong 8 tháng đầu năm 2016 đều vượt 29%, cho thấy khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của doanh nghiệp trong nước. Theo các doanh nghiệp, do giá thép Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với giá thép của Việt Nam (khoảng hơn 10%) so với thép nội, do đó, nhiều công ty thương mại đang tích cực nhập khẩu để cung ứng ra thị trường.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong 8 tháng qua, sản lượng thép sản xuất, tiêu thụvà xuất khẩu đều tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh nhất, tăng hơn 49% so với cùng kỳ năm trước. Với đà tăng trưởng như hiện nay, mục tiêu sản xuất mà toàn ngành đặt ra có thể sẽ đạt được.
Mặc dù giá thép trong nước có tăng nhẹ so với tháng trước đó, song tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành thép đều tăng trưởng khá. Sản lượng sản xuất thép của các doanh nghiệp thành viên đạt hơn 1,53 triệu tấn, tăng 29,1% so với năm ngoái. Xuất khẩu tăng mạnh hơn và đạt gần 270.000 tấn, tăng 9,5% so với tháng trước.Tính chung trong 8 tháng, sản xuất thép đạt hơn 11,5 triệu tấn, tăng 29%; xuất khẩu thép đạt hơn 1,77 triệu tấn, tăng hơn 49% so với cùng kỳ năm trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.200 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.400 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.800 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.600 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-09-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Với mức tăng trưởng như hiện nay thì mục tiêu sản xuất mà toàn ngành thép đề ra trong năm nay có thể sẽ đạt được. Bên cạnh đó Chính phủ vẫn kiên trì mục tiêu kinh tế mà Quốc hội đã phê duyệt. Như vậy từ nay đến cuối năm tăng trưởng sẽ cao hơn, hy vọng ngành thép sẽ đạt được kế hoạch về sản xuất. Đối với xuất khẩu, hiện nay ngành thép vẫn gặp nhiều khó khăn trong các vụ kiện tranh tụng thương mại quốc tế, đặc biệt là từ những nước mà ta xuất khẩu truyền thống như các nước ASEAN, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Philippin đều có những vụ kiện đối với hàng hóa của ta. Cho nên việc xuất khẩu thì có lẽ năm nay sản lượng cũng chỉ đạt tương đương với sản lượng như năm ngoái.
Theo VSA, lượng thép xuất khẩu sản phẩm thép các loại đạt 269.922 tấn, tăng 75% so với cùng kỳ năm trước, và tăng 9,5% so với tháng 7. Trong đó, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam. Lượng thép thành phẩm xuất khẩu sang khu vực này tháng 7 đạt gần 145 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 48,7% tổng lượng thép xuất khẩu thép. Thép nhập từ một số thị trường như Nhật, Hàn Quốc, Nga... chiếm một nhỏ tổng lượng nhập, nên giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc gần như chi phối toàn bộ giá thép nhập khẩu.
Một số mặt hàng thép nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng cao đột biến so với cùng kỳ năm trước, như phôi thép nhập khẩu 996.000 tấn, tăng 22%, thép hình nhập 97.400 tấn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cán thép và nhà phân phối vẫn nhập về vì giá thép nhập khẩu rẻ hơn, nhất là thép Trung Quốc đang bán phá giá ra thị trường thế giới do khủng hoảng thừa về nguồn cung.
Giá bán thép xây dựng trong nước tháng 8 và tháng 9 có sự điều chỉnh tăng khoảng 150 – 300 ngàn đồng/tấn so với tháng trước (tuỳ từng công ty). Hiện, giá bán tại nhà máy ở miền Bắc là 9,5 - 9,9 triệu đồng/tấn, còn miền Nam là 9,5 - 9,8 triệu đồng/tấn (giá bán thép giao tại nhà máy, chưa bao gồm 10% VAT).
Trong những năm qua, ngành thép Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng như năng lực sản xuất ngày càng tăng, sử dụng công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu về môi trường. Tốc độ tăng trưởng sản lượng thép của các năm 2014- 2015 đạt 19,8% đến 21,8%. Trong đó, năm 2015 Việt Nam đã trở thành nước tiêu thụ nhiều thép nhất trong các nước Đông Nam Á. Dựa theo tăng trưởng GDP 6,7% trong năm nay, VSA ước tính tổng sản lượng thép thành phẩm sẽ tăng 15% so với 15,02 triệu tấn của cả năm ngoái. Trong cả năm ngoái, 7,2 triệu tấn bao gồm thép dài xây dựng. Công suất thép dài xây dựng và thép thành phẩm lần lượt là 56,33% và 57,07%.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 38
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.200 | Giảm 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.400 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.400 | Giảm 300 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.400 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.600 | Giảm 200 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 38/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Jiujiang Iron & Steel, một công ty xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã giảm giá niêm yết trong nước hàng tuần cho thép dây xuống 15 NDT/tấn còn 2.300 NDT/tấn (345 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.430-2.440 NDT/tấn (364-366 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT, giảm 50 NDT/tấn (7,5 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Sau khi giảm mạnh 35 NDT/tấn trong ngày đầu tuần, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tăng lại 5 NDT/tấn vào ngày thứ Ba lên 2.475-2.495 NDT/tấn (371-374 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT và giữ ở mức này cho tới thứ Tư nhờ sự phục hồi của hợp đồng giao kỳ hạn, và đánh dấu lần tăng đầu tiên sau khi sụt giảm trong 4 ngày giao dịch liên tiếp. Nhưng liệu thị trường giao ngay có kéo dài bền vững hay không thì hãy còn quá sớm để nói vì sự phục hồi vào mùa thu vẫn có vẻ như khá chậm và chỉ giúp hỗ trợ hạn chế cho thị trường giao ngay mà thôi.
Thép công nghiệp
Trong khi đó tại thị trường Thượng Hải, thép tấm SS400 12-30mm được giao dịch phổ biến ở mức giá 2.500-2.520 NDT/tấn (375-378 USD/tấn) hôm thứ Tư, giảm 85 NDT/tấn so với cuối tháng 8. Một thương nhân cho biết sức mua trên thị trường thép tấm giao ngay đã chậm lại do giá giảm.
CRC SPCC 1.0mm ở trong nước được định giá 3.360-3.400 NDT/tấn (504-510 USD/tấn), giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước đó. Các thương nhân trong nước cho biết giá đã thực sự bình ổn kể từ đầu tuần này.
Trái ngược với sự sụt giảm của thị trường xuất khẩu, giá HRC trong nước đã phục hồi trở lại, cụ thể là giá đã tăng 20 NDT/tấn và 10 NDT/tấn lần lượt vào thứ Ba và Năm. Tại thị trường Thượng Hải hôm 22/9, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.720-2.730 NDT/tấn (408-409 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á tiếp tục rớt từ ngày 15-21/9, vì niềm tin thị trường suy yếu khi nhìn thấy các nhà cung cấp Trung Quốc hạ chào giá một lần nữa sau khi nghỉ Tết Trung thu. Hôm 21/9, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 341-343 USD/tấn FOB, giảm 4 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Hai nhà máy lớn ở miền bắc Trung Quốc đã hạ chào giá xuống 350 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Chào giá phổ biến từ các nhà máy khoảng 345-350 USD/tấn FOB.
Giá thép tấm dày trong nước suy yếu đang khiến giá xuất khẩu giảm theo trong tháng này. Vào thứ Tư, giao dịch thép tấm vẫn còn thưa thớt và dẫn đến một số nhà xuất khẩu được khảo sát bởi Platts tin rằng giá xuất khẩu vẫn có khả năng sẽ rớt thêm nữa. Chào giá cho thép tấm SS400 12-30mm từ các nhà máy Trung Quốc vẫn phổ biến trong khoảng 350-355 USD/tấn FOB giao vào cuối tháng 11 hay đầu tháng 13. Mức giá này đã giảm hơn 10 USD/tấn so với chào giá vào cuối tháng 8. Thậm chí như vậy thì chào giá này vẫn không thể thu hút được hầu hết người mua ở nước ngoài.
Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc ổn định kể từ đầu tuần trước, khi các nhà sản xuất do dự cắt giảm giá xuất khẩu do thị trường trong nước tương đối tốt hơn. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, không đổi so với tuần trước đó. Giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 58,5 USD/tấn.
Thị trường HRC xuất khẩu tiếp tục lao dốc trong tuần này khi các nhà máy hạ chào giá với sức mua yếu và giá hỏi mua thấp hơn. Thị trường mất niềm tin và rất thận trọng nên lượng giao dịch thưa thớt. Tính chung cả tuần, SS400 HRC 3.0mm đã bốc hơi 5 USD/tấn xuống còn 367-373 USD/tấn FOB.
Giá thép cây giao ngay tại châu Á tiếp tục rớt 3 USD/tấn xuống còn 331-335 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế trong ngày đầu tuần sau khi Trung Quốc mở cửa lại sau lễ, vì người mua muốn đợi thị trường rõ ràng hơn. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã hạ chào giá do niềm tin thị trường yếu ớt. Người mua đã chọn cách nán lại việc thu mua do những bất ổn về triển vọng. Sau khi duy trì được 2 ngày sang đến thứ Năm giá tiếp tục rớt 3 USD/tấn vì các nhà máy đã hạ chào giá của họ xuống để thu hút sự quan tâm từ phía người mua. Đến thứ Năm, thép cây BS500 đường kính 16-20mm chốt ở mức 328-332 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 38/2016
Nhật Bản
Kyoei Steel, công ty sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, đã quyết định sẽ nâng giá thép cây trong nước thêm 3.000 Yên/tấn (29 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 10. Kyoei Steel đã tăng thêm 11.000 Yên/tấn cho giá thép cây kể từ tháng 4 trong cuộc hành trình đạt được mức mục tiêu 55.000 Yên/tấn, nhưng nhu cầu thép cây trong nước đã trì trệ và giá thị trường giảm. Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 tại Osaka là khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn (472-482 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng 5.
Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Ba rằng sẽ giảm giá niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 10 xuống 3.000-7.000 Yên/tấn (29-67 USD/tấn), ngược với động thái nâng giá 6 tháng trước đó. Điều này đồng nghĩa với giá bán mới của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ là 65.000 Yên/tấn (637 USD/tấn) cho tháng 10- thấp hơn 7.000 Yên/tấn- và HRC SPHC 1.7-22mm sẽ còn 50.000 Yên/tấn (490 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn. Tình hình thị trường thép Nhật Bản nhìn chung đang cải thiện vì mức tồn kho giảm và nhu cầu được dự báo sẽ tăng.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thay đổi giá cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần này. Điều này đồng nghĩa với tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 5.700 Đài tệ/tấn (179 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây là 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Quyết định này được thực hiện bất chấp sự thật là giá phế thế giới và nhu cầu thép cây trong nước đều suy yếu trong tuần qua.
Mỹ
Giá thép cuộn tiếp tục tiếp tục chịu áp lực tại Mỹ trong tuầ này do hoạt động thu mua giới hạn đang diễn ra với giá HRC giao ngay nghe nói đang giảm hơn nữa.
Giá HRC cho đơn đặt hàng chở bằng xe tải từ gần 540usd/tấn ngắn bị đẩy thấp hơn còn khoảng 530usd/tấn ngắn. Tại Trung Tây giao dịch giao ngay gần đây dưới 520usd/tấn ngắn từ một nhà máy mini cho lượng hàng hơn 500 tấn ngắn.
Platts hạ mức cao nhất của định giá HRC hàng ngày còn 520-540usd/tấn ngắn, giảm từ mức 520-560usd/tấn ngắn. Định giá thép cuộn cán nguội hàng ngày không đổi ở mức 750-780usd/tấn ngắn.
Các tùy chọn nhập khẩu HRC và CRC hạn chế, chào giá HRC nhập khẩu trong khoảng 480usd/tấn ngắn vận chuyển đến Houston, chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ . Chào giá CRC từ Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam vào khoảng 540-560usd/tấn ngắn CFR Houston. Giá nhập khẩu CRC hiện tại là khá gần với báo cáo 544usd/tấn ngắn CFR từ Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi Việt Nam cao hơn ở mức 558usd/tấn ngắn CFR. Chào giá CRC cạnh tranh nhất là từ Việt Nam tại mức 560-570usd/tấn ngắn CFR.
Platts hạ định giá CRC nhập khẩu hàng ngày còn 545-560usd/tấn ngắn, giảm từ mức 590-610usd/tấn ngắn. Định giá nhập khẩu HRC hàng ngày không đổi ở mức 470-480usd/tấn ngắn. Cả hai giá này dựa trên cơ sở CIF Houston.
Nucor đã giảm giá lần thứ hai trong hai tuần vào thanh thương phẩm và các sản phẩm thép hình nhẹ, giảm giá bán chính thức thêm 7usd/tấn ngắn.
Nucor và Steel Dynamics Inc đã giảm giá niêm yết cho dầm cánh rộng 60usd/tấn ngắn. Cả hai nhà máy đã thiết lập giá niêm yết hiện tại cho dầm cánh rộng tiêu chuẩn ở 650usd/tấn ngắn (32,50usd/cwt), giảm từ mức giá niêm yết là 710usd/tấn ngắn (35,50usd/cwt), được thiết lập vào tháng Năm.
ATI Allegheny Ludlum, AK Steel, North American Stainless,và Outokumpu đãn thông báo phụ phí tấm mỏng cán lạnh không gỉ tháng 10, với Types 304 và 316 ở mức 39,35-39,48 cent/lb và 54,25-54,34 cent/lb, tương ứng.
Giá xuất khẩu phế container Mỹ sang Đài Loan duy trì trên 200usd/tấn CFR tuần này cho HMS 80:20. Giá bán được biết khoảng 200-205usd/tấn CFR Đài Loan cho HMS 80:20 container Mỹ trong tuần này. Trên cơ sở FAS, chào giá đã giảm thấp nhất là 185usd/tấn. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Hoa ở mức 185-190usd/tấn FAS Cảng Los Angeles, giảm 10usd/tấn.
EU
Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng châu Âu tại mức 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr tuần này.
ArcelorMittal công bố tăng thêm 20euro/tấn hơn nữa trong mức chào giá cho nguồn cung vật liệu của quý tư. Chào giá của thép cuộn cán nóng cho nguồn cung giao ngày còn lại của công ty này tăng thêm 20euro/tấn lên mức 480euro/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG có giá 580euro/tấn.
Hầu hết người mua đưa thị trường trong phạm vi 435-445euro/tấn. Chênh lệch giá giữa phía bắc và phía nam châu Âu đã thu hẹp lại, với một giao dịch ở Italy nghe nói là 430euro/tấn xuất xưởng. Nhập khẩu nghe nói ở mức tương tự, với Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ đang báo ở mức 425-430euro/tấn CIF Antwerp.
Phạm vi giá thép cây phía tây bắc châu Âu đã mở rộng trong giai đoạn sau hè, với mức chênh lệch lên đến 40euro/tấn giữa Đức và Pháp. Giá thép cây 12mm ở mức 135-145euro/tấn cơ sở đã giao ở Đức, trong khi giá của Pháp là trong khoảng 170-180euro/tấn cơ sở đã giao. Giá trong vùng Benelux gần với mức giá của Pháp ở mức 160-170euro/tấn.
Các nhà thép tấm cán lại Nam Âu đã chính thức tăng giá 20euro/tấn do chi phí phôi tấm cao hơn, trong khi các nhà máy thép tấm Bắc Âu đang tiếp tục duy trì chào giá chốt trên 500euro/tấn xuất xưởng. Giá mới của nhà máy Nam Âu sẽ quanh mức 440-450euro/tấn cơ sở xuất xưởng cho chất lượng S275.
Tại Benelux S235 mua ở mức 480euro/tấn xuất xưởng. Chào giá cho thép tấm đóng tàu loại A đứng ở mức 550euro/tấn xuất xưởng nhưng có thể đặt ở mức 530euro/tấn. Đối với S235 có dưới 500euro/tấn. Chào giá xuất khẩu từ Ba Lan đến Tây Âu đã được báo cáo ở mức 430euro/tấn xuất xưởng tương đương 470euro/tấn cơ sở đã giao đến Đức, cho S235. Plattsduy trì định giá hàng ngày ở mức 485euro/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm, ổn định trong ngày.
Giá phế đã cao hơn ở Pháp so với Đức, với giá chốt mua của Pháp trong tháng này là 193-195euro/tấn cho phế vụn (E40) và giá của Đức là 180-190euro/tấn.
Mặc dù các nhà sản xuất thép cán nóng, cán nguội và cuộn mạ của Thổ Nhĩ Kỳ của đã tăng giá niêm yết đáng kể thời gian gần đây, vấn đề dòng tiền đang diễn ra trên thị trường đang hạn chế xu hướng tăng đáng kể trong nhu cầu tiêu thụ.
CIS
Sau kỳ nghỉ kéo dài một tuần ở MENA và Thổ Nhĩ Kỳ, thị trường phôi thanh đang phục hồi trong bối cảnh áp lực ngày càng tăng lên giá từ hàng nhập khẩu phế cũng như xuất khẩu thép dài Trung Quốc. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS tại mức 317,5usd/tấn FOB Biển Đen.
Chào giá từ CIS ở mức 335usd/tấn CNF Marmara, tương đương 320-325usd/tấn FOB Biển Đen tùy thuộc vào các thông số kỹ thuật. Vchào giá này đã bị từ chối bởi thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, nhà kinh doanh thêm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá HRC trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang ở trong một phạm vi rộng là 430-460usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nhập khẩu ít ỏi và không cạnh tranh. Chào giá CRC cũng tương đối ổn định trong tuần này tại 530-550usd/tấn, tùy thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán, trong khi chỉ có một vài chào giá nhập khẩu đã được nghe nói đến trên thị trường. Thị trường cuộn mạ ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định trong những ngày gần đây, sau khi tăng đáng kể với một số nhà máy tăng giá ngày thứ Hai. Giá chào cho dày HDG 0.5mm ở mức 630-650usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 0.5mm ở mức 720-740usd/tấn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn đã ổn định trong tuần này do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và những cáo buộc bán phá giá của Mỹ.
Giá chào bán đứng ở mức 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Giá bán đến Gulf ở mức 395usd/tấn CFR Houston, trọng lượng lý thuyết. Một lô hàng 20.000 tấn được ký kết bởi một nhà máy Iskenderun đến Ai Cập ở mức 390usd/tấn CFR, một nguồn tin cho biết.
Chào giá chính thức ở mức 380usd/tấn FOB tại thời điểm này nhưng các nhà sản xuất đã sẵn sàng để xác nhận 375usd/tấn FOB nhưng không chấp nhận mức 370usd/tấn FOB.
Giá thép cây trong nước và xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn suy yếu sau lễ Eid tuần trước.
Icdas đã giảm mạnh giá niêm yết trong nước đối với thép cây và cuộn trơn là 50-60 TRY(17-20usd) /tấn. Công ty này bắt đầu chào giá thép cây 12-32mm ở mức 1.370 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.350 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương 390usd/tấn và 383usd/tấn tương ứng - không bao gồm 18% thuế VAT.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm, trong phạm vi 1.380-1.400 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) trong tuần này, giảm 10-20TRY/tấn. Giá nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk cũng giảm một khoảng tương tự còn 1.360-1.380 TRY/tấn, trong khi giá cả ở khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, thấp hơn ở mức 1.340-1.360 TRY/tấn.
Trong khi đó, giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định ở mức 340-350usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS vẫn trong khoảng 330-340usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, do tín hiệu suy yếu hơn trong chào giá phôi thanh Trung Quốc .
Giá mua phế shipbreaking bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 4 usd/tấn, sau 1 tuần nghỉ lễ Eid, với giá giảm của nhà sản xuất thép Ege Celik ở Aliaga. Giá mua các nhà máy thép khác cho phế shipbreaking trong khu vực (Habas, IDC, Ozkan) ở mức 220-227usd/tấn.
Erdemir giảm giá mua 35TRY (12usd)/tấn còn 685TRY (230usd)/tấn đối với phế liệu DKP vào ngày 19/09. Giá mua vào của nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cho DKP ở mức 665TRY (224usd)/tấn, trong khi giá mua phế trong nước của các nhà sản xuất thép EAF vẫn đi ngang trong khoảng 635-665TRY (214-224usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.