THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 38/2017
Từ ngày 15-09 đến ngày 21-09-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Hiện tại, theo diễn biến tình hình sản xuất chung của các đơn vị sản xuất cho thấy, các doanh nghiệp thép tại phía Nam đã chạy hết công suất, có doanh nghiệp chạy vượt công suất thiết kế nhưng vẫn cháy hàng. Hầu như không có doanh nghiệp nào tồn kho thép xây dựng thời điểm này. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thép cũng được hưởng lợi về giá khi giá thép thế giới tăng mạnh. Giá thép xây dựng trong nước hiện dao động quanh mức 13.1 – 13.4 triệu đồng/tấn, tăng 15 - 17% .
Theo đánh giá của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thép trong nước đang ở mức cao nhất từ năm 2009 - 2010 trở lại đây, hiện dao động ở mức 590 - 620 USD/tấn, trong khi tháng trước chỉ đạt 420 - 450 USD/tấn (chỉ thấp hơn đỉnh của năm 2008 là trên 700 USD/tấn). Đà tăng mạnh của giá thép khiến cổ phiếu các doanh nghiệp ngành thép cũng tăng mạnh trong một tuần trở lại đây.
Dẫu vậy, 2017 là năm chứng kiến những diễn biến lạ của ngành thép. Nói lạ là bởi, theo quy luật nhiều năm trước, sau quý I và quý II sôi động, ngành thép sẽ bước vào quý III trầm lắng, do tháng 7 – 8 là giai đoạn mưa nhiều, nhu cầu xây dựng giảm.Tuy nhiên, sau 5 tháng đầu năm nay tăng trưởng khá chậm, với 6,43 triệu tấn thép được tiêu thụ thì từ cuối tháng 6, tiêu thụ thép xây dựng bất ngờ tăng đột biến, nâng tổng sản lượng thép tiêu thụ trong 6 tháng lên hơn 7,8 triệu tấn, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, lượng thép xây dựng tiêu thụ trong 6 tháng đạt hơn 4,2 triệu tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Giá thép Việt Ý mác D10 đầu tháng 8 chỉ 11.970 đồng/kg, nhưng tới nay đã lên tới gần 15.000 đồng/kg. Thép Hòa Phát mác D12 đầu tháng 8 có giá 11.555 đồng/kg, giờ lên tới 15.000/kg. Việc tăng này tạo ra một gánh nặng cho các cửa hàng bán vật liệu xây dựng, tại nhiều quận của TP.HCM cũng cho thấy giá thép tăng nhanh. Một đại lý thép cho biết, giá thép đang điều chỉnh. Hiện giá bán lẻ thép Hòa Phát và Việt Ý đều xấp xỉ 15.000 đồng/kg. Đặc biệt, giá này chưa bao gồm công vận chuyển tới công trình xây dựng.
Ngoài ra, thị trường xây dựng trong nước cũng bắt đầu vào mùa, nhiều dự án bất động sản lớn được chủ đầu tư động thổ và người dân cũng tiến hành xây dựng nhiều để có nhà mới ăn Tết. Chính vì vậy, giá thép trong nước tăng là chuyện bình thường. Đó là nhận định chung của nhiều đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng trên các khu vực dân cư, đô thị.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Do ảnh hưởng từ nước láng giềng Trung Quốc. Theo đó, giá thép Trung Quốc đang tăng cao bởi ngành thép nước này đang tái cơ cấu, các nhà máy gây ô nhiễm môi trường bị ngưng sản xuất, trong khi nhu cầu thép Trung Quốc tăng cao do đầu tư xây dựng hạ tầng tăng, khiến giá phôi thanh và thép cán nóng thế giới tăng mạnh kể từ tháng 5. Các nguyên liệu thượng nguồn như quặng sắt, than cốc và thép phế cũng tăng đáng kể.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 7/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 9, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 510 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
535 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 490 | SD295A | |||
510 | SD390 |
Giá phôi thép đã tăng liên tục kể từ tháng 7/2017, đến tháng 8 giá phôi thép chạm ngưỡng 12 triệu đồng/tấn kéo hàng loạt nhà máy phải tăng giá thép. Giá bán thép tháng 8 ghi nhận bình quân ở mức 12,5 triệu đồng/tấn, cao hơn 21% so với cùng kỳ 2016. Sang tháng 9 do ảnh hưởng từ phôi thép nên các nhà máy tiếp tục tăng giá thép, dự kiến từ nay đến cuối tháng 9 ghi nhận 1-2 đợt tăng giá thép nữa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thép trong nước là thép phế đã tăng 49 USD/tấn từ 303-305 USD/tấn lên 350 USD/tấn, giá thép phế nội địa tăng từ 6.350 đồng/tấn lên 6.800-7.200 đồng/tấn; giá phôi thép tăng 70 USD/tấn từ 470-475 USD/tấn lên 540-545 USD/tấn trong tháng 8, giá phôi nội địa tăng từ 10.500 đồng lên 12.100 đồng/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.400 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.400 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
21-09-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.100 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Thị trường tiêu thụ dự báo vẫn diễn biến thuận lợi cho các doanh nghiệp cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Trong 8 tháng, Hòa Phát đã xuất khẩu 107.000 tấn, trong khi cùng kỳ năm trước chỉ đạt gần 12.000 tấn. Thị trường xuất khẩu hiện nay chủ yếu là Mỹ, Canada, Úc, các nước ASEAN như Malaysia, Campuchia, Lào, Philipines. Ngoài thép xây dựng, thép cuộn rút dây, Hòa Phát còn xuất khẩu khoảng 27.000 tấn phôi thép từ đầu năm đến nay.
Dự báo, từ nửa cuối tháng 9 trở đi, khả năng thị trường sẽ tiêu thụ tốt hơn khi tháng 7 âm lịch qua đi và thời tiết dần ít mưa hơn, tạo điều kiện cho các công trình xây dựng dân dụng và các dự án đẩy mạnh tiến độ thi công.
Trong khi đó, đại diện đơn vị sản xuất thép xây dựng nhận định giá thép trong nước luôn biến động tức thì theo giá thế giới. So với tháng trước, giá thép xây dựng đã tăng 1 triệu đồng/tấn, lên 14 triệu đồng/tấn tại nhà máy. Ví dụ như Pomina bán ra bình quân 100 tấn thép/tháng thì 30% là xuất khẩu. Nhu cầu tiêu thụ thép thế giới năm nay tăng tương đối tốt, khoảng 14% so năm ngoái. Trong khi đó, thu cầu nội địa tăng khoảng 12%.
Dự báo thị trường trong nước phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu và bán thành phẩm để phục vụ cho sản xuất trong nước. Theo đó, 7 tháng đầu năm, ngành thép nhập gần 1 triệu tấn quặng sắt, 1 triệu tấn than mỡ để luyện than cốc, 2,3 triệu tấn thép phế liệu, hơn 5 triệu tấn thép cuộn cán nóng. Do giá nguyên liệu trên thế giới tăng nên các nhà sản xuất thép trong nước cũng phải tăng giá bán sản phẩm. Trong thời gian tới, dự báo giá nguyên liệu cũng như thép thành phẩm tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mức tăng sẽ không quá lớn vì hiện đã ở mức cao. Nguyên nhân do là quý cuối năm nên nhu cầu thép thường tăng hơn bình thường.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 38
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5, Ø8 | Trung Quốc | 14.300 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.900 | Giảm 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 14.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.800 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.