THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 38/2020
Từ ngày 11 đến ngày 17-09-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Theo số lượng thống kê, lượng tiêu thụ thép các loại của các doanh nghiệp sản xuất trong tháng 8 đã tăng 13,9% so với cùng kỳ năm ngoái, với hơn 2 triệu tấn thép được bán ra, trở thành tháng đầu tiên tạm thoát ế kể từ khi COVID-19 xuất hiện. Đặc biệt là thép xây dựng, các doanh nghiệp trong nước đã có một tháng kinh doanh thuận lợi với gần 927.000 tấn được bán ra, do nhu cầu tiêu thụ thép nhiều hơn sau thời gian giãn cách ở một số địa phương nhưng vẫn được các chuyên gia nhận định chỉ trong ngắn hạn và khó có thể tăng ngay được.
Hiện giá bán thép trong nước trung bình khoảng 11.000 đồng-11.050 đồng/kg tùy loại sản phẩm và doanh nghiệp. VSA cho biết các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt để duy trì hoặc phát triển thị phần của mình trong cả lĩnh vực xây dựng và dân dụng. Do đó, giá thép xây dựng trong nước không bị điều chỉnh nhiều dù giá nguyên liệu đầu vào tăng.
Như vậy, nếu nhìn tổng quan thị trường sau những tháng đầu năm 2020, ngành thép trong nước vẫn đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, từ các tác động tiêu cực do dịch COVID-19 và các khởi kiện phòng vệ thương mại liên tục từ các nước chưa có dấu hiệu suy giảm. Mặt khác, giá phôi thép nhập khẩu đang có xu hướng tăng khoảng 20-25 USD/tấn, khiến việc cạnh tranh để giữ thị phần của các doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn hơn, trước xu hướng thị trường vẫn chưa thật sự khôi phục nhu cầu như kỳ vọng. Biên lợi nhuận ròng của các công ty sản xuất thép khác giảm dưới 2% do công suất trong nước gia tăng và nhu cầu chậm lại. Hiệp hội Thép (VSA) cho biết ngành thép đã ghi nhận mức tăng trưởng âm 7%~10% trong sản xuất và tiêu thụ trong nước kể từ đầu năm. Đại dịch COVID-19 đã khiến nhiều dự án xây dựng và bất động sản bị đình trệ, dẫn đến tồn kho lớn vật liệu xây dựng, đặc biệt là thép. VSA cũng cho biết tồn kho thép đến cuối tháng 8-2020 xấp xỉ 604.000 tấn, là mức tồn kho trung bình để gối đầu bán hàng các tháng sau trong an toàn. Theo Hiệp hội Thép VSA, nước ta là quốc gia ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) duy nhất được dự báo tăng trưởng dương trong năm 2020. Chính phủ đang thúc đẩy nhiều hoạt động xây dựng, đầu tư công để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Bán hàng thép các loại đạt 14.437.201 tấn trong 8 tháng đầu năm, giảm 6,9% so với cùng kỳ 2019. Trong đó, đặc biệt xuất khẩu thép các loại đạt 2.742.139 tấn, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 366 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
376 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
385 | SD390 |
Giá quặng sắt giao dịch ở mức 128-129 , tăng 13-15 USD/tấn. Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 310 USD/tấn CFR Đông Á. Mức giá này tăng 20-30 USD/tấn so với hồi đầu tháng 8/2020.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.060 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.040 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.040 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.020 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.020 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.020 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.020 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.020 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.020 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.100 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.100 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.100 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.100 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.100 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.100 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.100 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.100 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-09-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 11.900 |
Thép cuộn Ø8 | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.700 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.800 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.010 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.010 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.200 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.050 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H. Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.670 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.680 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.650 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, doanh số bán thép xây dựng sẽ phục hồi trong những tháng còn lại của năm 2020 sau khi sụt giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Thị trường trong nước sẽ có nhu cầu cao hơn sau khi thời kỳ cách ly xã hội kết thúc, do đó doanh số bán thép xây dựng sẽ khởi sắc hơn từ tháng 9.
Tốc độ tăng giải ngân vốn đầu tư công trong 8 tháng đầu năm 2020 là 30.4% tăng so với cùng kỳ năm ngoái, cao nhất trong 5 năm nhờ nỗ lực của Chính phủ trong việc đẩy nhanh tốc độ phục hồi sản xuất kinh doanh, giúp thúc đẩy doanh số bán thép. Kết quả là, sản lượng thép đã vượt 2.34 triệu tấn trong tháng 8, tăng 11.36% so với tháng trước, trong khi doanh số bán hàng đạt hơn 2.07 triệu tấn, tăng 5.88% so với tháng 7. Khối lượng xuất khẩu cũng tăng 8.81% lên 462,138 tấn.
Về giá bán thép xây dựng, lưu ý rằng các doanh nghiệp trong nước đang cạnh tranh gay gắt để duy trì thị phần, dẫn đến giá thép chỉ điều chỉnh nhẹ dù giá nguyên liệu tăng. Dự báo từ nay đến cuối năm giá bán có thể tăng nhẹ từ 200~300 ngàn/tấn tùy vào thị trường cụ thể. Đối với các đơn vị sản xuất, đa số đã vận hành sản xuất thiết bị được 70% công suất trong khi vẫn phải tuân thủ biện pháp đảm bảo an toàn lây lan dịch bệnh Covid-19. Do bước vào thời điểm cuối năm nên các đơn vị đang cố gắng tập trung sản xuất từ nay đến cuối năm.
| | | |
| | | |
| | |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.