Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 38
Từ ngày 17-09 đến ngày 23-09-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến thị trường thép xây dựng tuần qua tương đối trầm lắng,hoạt động vận chuyển chậm chạp do phong tỏa dịch khiến cho các đơn vị nhỏ lẻ vẫn chưa thể phục hồi như trước đây.
Tuy nhiên thị trường vẫn sáng lên nhờ hoạt động xuất khẩu phôi thép và sản phẩm thép xây dựng. Nguyên nhân khiến xuất khẩu sắt thép tăng trưởng tốt trong các tháng thời gian vừa qua là do trong nước tiêu thụ chậm trong khi lượng tồn kho cao, giải pháp duy nhất chính là tìm đường xuất khẩu cho chính sản phẩm của mình. Thị trường hướng tới xuất khẩu sản phẩm thép và phôi thép là các nước trong khối ASEAN, các nước trong hiệp định đã kí kết CPTTP và có cả Trung Quốc.
Đại diện các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng cho biết dịch bệnh Covid-19 kéo dài nên nhiều công trình xây dựng buộc phải tạm thời hoãn lại đặc biệt tại khu vực phía Nam, cùng với đó là chuẩn bị bước vào mùa mưa khiến cho việc tiêu thụ thép trong nước gặp khó khăn. Lượng hàng bán ra giảm mạnh từ 3~8% so với tháng trước là điều khó tránh khỏi nguyên nhân là do tồn kho ở các đại lý còn nhiều và đang ở mức cao.
Hoạt động vận chuyển sản phẩm thép xây dựng tương đối ảm đạm chủ yếu dựa trên vận tải bằng đường bộ nhưng vướng mắc nhiều thủ tục liên quan đến tình hình dịch bệnh. Bên cạnh đó, đẩy mạnh hoạt động vận tải đường thủy thông qua các tàu vận tải Bắc- Nam và ngược lại cũng là một yếu tố giúp cho lượng hàng vận chuyển được thông suốt trong thời gian vừa qua.
Tại thị trường trong nước, mặt bằng giá thép xây dựng vẫn khá cao ở mức 16,5 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ các năm trước là 12,1 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, giá cũng đã giảm nhiều so mức 17.8 triệu đồng/tấn ghi nhận trong cuối tháng 5 và đầu tháng 6 vừa qua.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hoạt động sản xuất tại các đơn vị cũng được coi là cầm chừng, nguyên nhân là đầu ra của sản phẩm thép xây dựng khá ít ỏi trong thời gian đại dịch. Các hoạt động bảo trì dài từ 8~12 ngày được bố trí xen kẽ với hoạt động sản xuất nhằm bảo đảm công việc cho người lao động trong khi áp dụng “3 tại chỗ”. Lượng tồn kho tăng khiến cho hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn nếu tiếp tục duy trì sản xuất đều đặn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 636 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
648 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 657 | SD295A | |||
678 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.160 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.160 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 15.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.950 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.950 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.950 |
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.190 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.190 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.050 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.050 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.050 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.050 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.050 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.050 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.050 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng tại một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
22-09-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 16.810 |
Thép cuộn Ø8 | 16.810 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 16.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 16.590 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 16.590 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 16.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 16.420 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.420 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 16.420 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.420 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 16.520 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 16.250 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.250 |
Thị trường Long An gặp nhiều khó khăn về sản lượng tiêu thụ do áp dụng chỉ thị 16 ở một số khu vực, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán ổn định trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá 16.590 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng bán ra giảm tại An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.780 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ cũng gặp nhiều khó khăn trong khi vừa phải chống dịch vừa kết hợp sản xuất, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 16.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng ảm đạm tại Trà Vinh trong khi giảm nhẹ so với tháng trước, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 16.650 ngàn đồng/kg và Ø8 là 16.650 ngàn đồng/kg.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.500 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.650 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.380 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.380 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.520 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.250 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.550 |
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.050 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 18.050 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước. Thị trường xuất khẩu được hướng đến như Australia, Mexico...trong khối CPTTP.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo tình hình sản xuất, kinh doanh trong những tháng cuối năm sẽ có những chuyển biến cải thiện theo chiều hướng tốt hơn với kịch bản các tỉnh thành phía Nam dần mở cửa trở lại, nhu cầu tiêu thụ thép có khả năng được phục hồi, dự kiến giá cả cũng có điều chỉnh nhưng sẽ không tăng đột biến.
Hiện tại, giá quặng sắt giảm mạnh là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của các nhà máy thép tăng mạnh hơn, mặc dù giá than luyện cốc vẫn tăng. Giá thép theo đó sẽ có thể điều chỉnh tăng nhưng chắc chắn tốc độ sẽ chậm. Hơn nữa, chi phi phát sinh đầu vào trong thời gian giãn cách cũng sẽ là một phần nguyên nhân khiến giá thép được điều chỉnh tăng nhẹ khi thị trường dần vào ổn định.
Dự kiến, động lực sản xuất và tiêu thụ tại các tỉnh phía Nam vẫn còn phụ thuộc vào kế hoạch phục hồi sau thời gian giãn cách nên sẽ phải mất một thời gian để bắt đầu lại. TP Hồ Chí Minh đã mở cửa thí điểm tại một số vùng, Bà Rịa – Vũng Tàu cũng thông báo áp dụng chỉ thị 15 nhưng vẫn duy trì hạn chế đi lại của người dân giữa các vùng với nhau. Do đó, ngành sản xuất thép và tiêu thụ cần thêm thời gian để vận hành tới mức ổn định sau đại dịch.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 24.400 | 0 |
HRC SAE | Trung Quốc | 22.600 | 0 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.