Từ ngày 23 đến ngày 29-09-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại các đại lý tăng cả về lượng và giá trị; tuy nhiên vẫn gặp đôi chút khó khăn về thời tiết. Giá bán duy trì ổn định tại các đại lý tiêu thụ trong khi nguồn cung sản phẩm thép xây dựng khá dồi dào. Khi nguồn cung vẫn phong phú như hiện nay thì tín hiệu khởi sắc từ thị trường xây dựng là rất cần thiết, giúp giảm một phần sức ép tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Tuy vậy, thị trường trong nước vẫn mang tính cạnh tranh mạnh mẽ giữa các dòng sản phẩm khác nhau.
Bất chấp việc Việt Nam áp dụng biện pháp áp thuế tự vệ, 12,6 triệu tấn sắt thép ngoại vẫn đổ bộ vào thị trường nội địa trực tiếp giành thị trường với hàng sản xuất trong nước. Đáng lưu ý, trong tổng số 12,6 triệu tấn sắt thép ngoại nhập về thời gian qua, Trung Quốc vẫn chi phối cả về lượng và giá thép nhập khẩu với hơn 60% sản lượng, chiếm 56% tổng kim ngạch. Tiếp đến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Nga. Trong đó, 4 thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Nga chỉ chiếm 38% về lượng và 39% về kim ngạch.
Một số mặt hàng thép nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng cao đột biến so với cùng kỳ năm trước gồm: Phôi thép nhập khẩu khoảng 100.000 tấn, tăng 22%; thép hình nhập 97.400 tấn, tăng 33%; Đây chính là nhóm mặt hàng mà trong nước đã sản xuất được, cung vượt gấp đôi cầu. Theo lý giải của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép, dù Việt Nam đã áp dụng biện pháp áp thuế tự vệ, nhưng do giá thép nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với giá thép của Việt Nam, thấp hơn khoảng trên 10%, do đó, nhiều công ty thương mại vẫn tích cực nhập khẩu để cung ứng ra thị trường.
Chưa kể, nước ta đang trên đà phát triển, nhu cầu xây dựng đang ở mức cao khiến ngành thép trong nước lẫn nước ngoài đang nhắm đến mở rộng đầu tư. Cụ thể, bất chấp lượng thép nhập khẩu đang gia tăng và nguồn cung trong nước đang dư thừa, mới đây Tập đoàn Kyoei Steel (Nhật Bản) vẫn đặt mục tiêu sản xuất đến 1,2 triệu tấn thép xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020, tăng gần 50% từ mức của năm ngoái.
Kyoei Steel đã chi khoảng 170 triệu USD để đầu tư lắp đặt các lò điện cùng các thiết bị khác tại một nhà máy sản xuất đặt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra, công ty này cũng đã tham gia góp vốn cho một dự án cảng quốc tế tại đây. Khi được hoàn thành vào tháng 3-2018, cảng quốc tế trên sẽ giúp Kyoei Steel nhập thép phế liệu cùng các loại hàng hóa khác phục vụ nhà máy sản xuất.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Theo đánh giá của Vụ Công nghiệp nặng, thời gian qua Việt Nam mới chỉ sản xuất được thép xây dựng, chưa sản xuất được thép phục vụ ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế tạo và phải nhập khẩu hoàn toàn loại thép này với số lượng khoảng 13 triệu tấn/năm. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nhập siêu của ngành thép mỗi năm vào khoảng 7 tỷ USD.
Chủ tịch VSA cho rằng, trong giai đoạn hiện nay, hiệp hội không ủng hộ đầu tư vào các dự án sản phẩm phôi thép và thép dài do chênh lệch cung - cầu quá lớn. Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, sẽ hình thành các doanh nghiệp có quy mô trên 3 triệu tấn, tập trung sản xuất một số loại thép mà ngành công nghiệp trong nước còn thiếu.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.200 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.400 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.800 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.600 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
28-09-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo thị trường thép xây dựng trong nước được cho là sẽ tăng 30% trong 5 năm tới, lên 12 triệu tấn năm 2020. Theo đó, không chỉ Kyoei Steel đang hướng tới chiếm lĩnh thị phần thép tại Việt Nam, mà những “ông lớn” như Hòa Phát, Tôn Hoa Sen… cũng tìm cách mở rộng đầu tư.
Trước bối cảnh các nhà sản xuất thép trong nước lẫn nước ngoài liên tục xin mở rộng công suất, trong khi hiện nay so với nhu cầu, nguồn cung thép xây dựng trong nước đã dư thừa rất lớn. Cụ thể, thời gian qua Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đã phải liên tục lên tiếng về việc dư thừa công suất thép. Do vậy, để có thể cạnh tranh được với nguồn nhập khẩu từ các nước cũng như sản xuất ra thị trường không sợ bị dư thừa, các nhà sản xuất thép trong nước cần phải làm một chủng loại thép mới hoàn toàn, chưa có và đang rất cần.
Ngành thép đang đối mặt với dư thừa sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, nhưng lại thiếu trầm trọng thép phục vụ trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Đây là nguyên nhân dẫn đến hàng năm Việt Nam phải chi hàng tỷ USD để nhập khẩu thép, trong khi nguồn cung trong nước đang dư thừa.
Dự báo trong thời gian tới ngành thép còn phải cạnh tranh với các đối thủ đến từ nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một khi nhà máy thép của Formosa đi vào vận hành, với công suất 7,5 triệu tấn/năm giai đoạn 1 và tăng lên khoảng 22,5 triệu tấn/năm khi nhà máy hoàn thiện, Formosa có khả năng sẽ thao túng cả thị trường. Bởi ngay doanh nghiệp thép lớn nhất hiện nay của Việt Nam là Hòa Phát cũng chỉ mới đạt công suất 2 triệu tấn/năm.
Ngành thép cũng chịu ảnh hưởng bởi cung cầu thị trường, giá cả... trên thế giới, vốn thường xuyên biến động. Chính vì thế, ngành thép chỉ mới sáng sủa trở lại trong năm nay, sau khi giá thép thế giới hồi phục, nhu cầu thép trong nước tăng theo, thị trường bất động sản ấm lại và Việt Nam đã tiến hành các biện pháp thuế quan tự vệ. Nhóm doanh nghiệp nhà nước mà cụ thể là Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel), VNSteel vẫn không tỏa sáng. Trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân - nhóm không được ưu tiên - lại cho thấy sức bật. Hiện tại, Pomina là doanh nghiệp đầu tư bài bản nhất, còn Hòa Phát có lẽ là doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh lớn nhất.
Hiện nay hơn 2/3 nhà máy sản xuất thép trong nước hiện sử dụng các thiết bị sản xuất có trình độ công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. Trong luyện phôi, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu dùng công nghệ lò điện, vốn là công nghệ lạc hậu so với lò cao. Trong sản xuất thép, nhiều công ty sử dụng lò dung tích nhỏ (chưa tới 100 m3), thấp hơn nhiều so với dung tích bình quân hàng ngàn mét khối của Nhật, Trung Quốc. Bởi thế, các doanh nghiệp thép của Việt Nam thường mất thời gian gấp đôi và tiêu hao điện cao hơn 60-70% so với thế giới để sản xuất 1 mẻ thép, theo báo cáo từ VNSteel. Và giá thành làm thép của Việt Nam cũng cao hơn 10-15% thế giới.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 39
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.400 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.400 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.600 | Không đổi |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 39/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Trong ngày 28/9, Jiujiang Iron & Steel, một doanh nghiệp xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã hạ giá niêm yết hàng tuần cho thép dây xuống 70 NDT/tấn (11 USD/tấn) còn 2.230 NDT/tấn (334 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.410-2.430 NDT/tấn (361-364 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT, tăng 35 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Thị trường thép cây tiếp tục rớt ở miền bắc Trung Quốc xuống mức thấp nhất trong hơn 1 tháng khi niềm tin thị trường bị ảnh hưởng bởi sự lao dốc của giá giao kỳ hạn ở Thượng Hải. Giao dịch trì trệ tiếp tục gây sức ép lên thị trường giao ngay, và các đại lý đã cố gắng thanh lý hàng tồn kho bằng cách hạ giá trước khi nghỉ lễ Quốc khánh. Ngoài ra, giá phôi thép và hợp đồng giao sau suy yếu đã làm “bào mòn” niềm tin thị trường. So với tuần trước, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm hôm thứ Ba được định giá 2.435-2.455 NDT/tấn (365-368 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 40 NDT/tấn so với thứ Tư tuần trước. Đây được xem là mức giá thấp nhất kể từ ngày 10/8.
Thép công nghiệp
CRC SPCC 1.0mm được định giá 3.430-3.450 NDT/tấn (514-517 USD/tấn), cao hơn tuần trước 60 NDT/tấn. Nguyên nhân có thể là do đây là một sự điều chỉnh thị trường sau khi rớt trong suốt gần như cả tháng 9.
Ngược với thị trường xuất khẩu, giá HRC trong nước đã có tuần phục hồi mặc dù cũng trải qua nhiều biến động. Tuy nhiên, với không khí sắp nghỉ lễ cũng sẽ làm ảnh hưởng đến lượng giao dịch cũng như giá cả sắp tới. Hôm thứ Năm, thị trường đã bắt đầu vắng vẻ vì nhiều người ngưng giao dịch. Trong tuần này, HRC Q235 5.5mm đã hồi phục được 30 NDT/tấn lên 2.750-2.760 NDT/tấn (412-414 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á tiếp tục xu hướng lao dốc trong suốt tuần tính từ 22-28/9, khi các nhà cung cấp Trung Quốc đưa ra chào giá xuất khẩu thấp để thu hút người mua do có ít người hỏi mua và sự bất ổn ngày càng lớn sau tuần nghỉ lễ Quốc khánh. Hôm 28/10, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 337-339 USD/tấn FOB, giảm 4 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Hoạt động thu mua ở nước ngoài chậm lại vì khách hàng lo sợ triển vọng thép Trung Quốc sau tuần nghỉ lễ.
Giá CRC tăng ở Đông Á trong suốt tháng 9 bất chấp HRC Trung Quốc suy yếu. Giá CRC bởi vì nhu cầu duy trì ở Châu Á và những nơi khác. Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 450-500 USD/tấn CFR, tăng từ 440-490 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 8. Trong khi Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 435-440 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước.
Giá thép tấm thương phẩm xuất khẩu của Trung Quốc đang nhích lên ở Đông Á sau khi lao dốc vào đầu tháng này. Giá của thép tấm 12-50mm đang phổ biến ở mức 365-380 USD/tấn CFR Đông Á, tăng khoảng 10 USD/tấn so với đầu tuần trước.
Sau khi HRC ổn định trong ngày thứ tư liên tiếp vì người mua tiếp tục phản đối chào giá cao hơn, thì đến hôm thứ Tư giá quay đầu giảm vì một số nhà máy đã hạ chào giá do sức mua trì trệ và lo ngại giá sẽ rớt thêm nữa sau khi nghỉ lễ Quốc khánh, thậm chí một số đã ngưng chào giá. Tính đến thứ Năm, SS400 HRC 3.0mm giảm 2,5 USD/tấn còn 365-370 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tương tự, thép cây duy trì giá không đổi qua 3 ngày liên tiếp vì các nhà máy lưỡng lự để hạ chào giá mặc dù giá giao ngay và giao sau trong nước đều giảm, chủ yếu là do chi phí nguyên liệu cao. Nhưng đến thứ Tư và Năm, giá bắt đầu chuyển hướng đi xuống khi một số nhà máy cân nhắc hạ giá xuống một chút để có được đơn hàng trong khi người mua ở nước ngoài khó khăn trước quyết định liệu có đặt đơn hàng hay không trước khi nghỉ lễ Quốc khánh, vì họ dự báo giá sau lễ sẽ tiếp tục suy yếu. Hôm 29/9, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 326-330 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 2 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 39/2016
Ấn Độ
Người mua thép Ấn Độ đang đối mặt với giá lên cao hơn nữa khi nửa cuối năm tài khóa sẽ bắt đầu từ đầu tháng 1. Khách hàng đã nhận được thông báo từ các nhà máy lớn rằng giá HRC sẽ được tăng thêm 1.500 Rupees/tấn cho tháng tới. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B ở mức 28.000-29.000 Rupees/tấn (421-436 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhu cầu sẽ thất thường trong những tháng tới với 9 ngày lễ Dussera và tuần nghỉ lễ Diwali vào tháng 10. Tuy nhiên, nhu cầu tổng thể sẽ cải thiện trong tháng tới, khi người mua đang tái tích trữ để chuẩn bị cho mùa lễ hội và nhu cầu cho thép trong nước cao hơn vì nhập khẩu đã sụt giảm.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless sẽ nâng giá thép dây austenite và ferrite lên lần lượt 15.000 Yên/tấn (144 USD/tấn) và 5.000 Yên/tấn (50 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 9 tới tháng 11 (sản xuất tháng 10 tới tháng 12). Động thái này phản ánh phụ phí hợp kim cao hơn.
Đài Loan
Thị trường thép cây Đài Loan tiếp tục bị kéo xuống bởi nhu cầu thép dài suy yếu, do sự trì trệ của lĩnh vực xây dựng trong nước. Feng Hsin Steel đã hạ giá niêm yết cho các sản phẩm thép cây và giá mua phế trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (9,5 USD/tấn). Trong tuần này, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin là 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Giá mua phế HMS 1&2 80:20 của Feng Hsin là 5.400 Đài tệ/tấn. Giá giảm cho thấy thị trường bất động sản và xây dựng suy yếu.
Mỹ
Tuần này các nhà máy đã ban hành thông báo hủy bỏ khối lượng phế tháng Chín chưa được giao hôm thứ Năm và các nhà cung cấp phế đã chuẩn bị tinh thần cho sự giảm thêm 20usd/tấn dài vào tuần tới trong suốt tuần dự kiến mua tháng Mười.
Giá obsolete sẽ giảm 10-20usd/tấn dài ven sông và ở miền Nam," một nhà cung cấp miền Nam cho biết. "Prime có thể giảm thêm một chút.” Platts định giá phế vụn Midwest ổn định ở mức 220-250usd/tấn dài đã giao nhà máy kể từ tuần chốt giá mua tháng Chín. Mức thấp nhất trong Q4 2015 là 160-170usd/tấn dài đã giao nhà máy.
Giá phế ven biển tiếp tục suy yếu ở Mỹ do nhà xuất khẩu phản ứng với nhu cầu tiêu thụ quốc tế giảm và triển vọng ảm đạm cho giá chốt mua tháng Mười ở thị trường nội địa Mỹ. Chào giá phế vụn container Bờ Đông tuần này ở mức 207-212usd/tấn FAS được giao đến Ấn Độ. Doanh số bán đến Ấn Độ nghe nói ở mức 230-235usd/tấn CFR.
Các điểm xuất khẩu bulk Bờ Đông đã giảm giá mua 10usd/tấn dài vào thứ Tư đến hầu hết các nhà cung cấp. Giá tại các bến cảng hiện nay khoảng 140-145usd/tấn dài đã giao cho HMS I cho các nhà cung cấp địa phương. Các nhà cung cấp phế liệu Bờ Tây đang báo giá 175-185usd/tấn FAS cho phế container HMS 80:20.
Giá thép cuộn cán nóng giảm 20usd/tấn ngắn từ một nhà máy trong tuần còn 520usd/tấn ngắn, trong khi giá thép cuộn cán nguội giảm 10usd/tấn ngắn so với tuần trước còn 730usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá HRC và CRC hàng ngày còn 510-520sd/tấn ngắn và 720-740usd/tấn ngắn, tương ứng, từ 520-540usd/tấn ngắn và 750-780usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
CRC và HDG vẫn đang duy trì ở mức chênh lệch cao hơn 200-220usd/tấn ngắn so với HRC. CRC và HDG tầm 740usd/tấn ngắn nhưng có giá cao hơn đối với đơn hàng khối lượng nhỏ hơn.
Giá nhập khẩu thép cây của Mỹ đã giảm hơn nữa trong tuần này do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hạ giá chào và nhu cầu tiêu thụ vẫn tiếp tục suy yếu. Các đơn hàng nhập khẩu thép cây nói chung có thể được đặt ở mức 380usd/tấn CFR (349usd/tấn ngắn CIF). Platts hôm thứ Năm đã hạ định giá thép cây nhập khẩu hàng ngày còn 349-354usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ mức 358-363usd/tấn ngắn.
Chốt giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cho hàng giao tháng Mười đến Mỹ giảm khoảng 15usd/tấn còn 385-390usd/tấn CIF Houston, so với các đơn đặt hàng giao tháng Chín.
Thổ Nhĩ Kỳ
Kardemir đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước vào hôm thứ Ba với giá đặc biệt thấp hơn để thúc đẩy thu mua trong lúc nhu cầu tiêu thụ liên tục chậm chạp, đã điều chỉnh giá thép cây tăng nhẹ hôm thứ Năm, sau khi đã nhận một lượng đơn đặt hàng đáng kể ở mức thấp hơn mới, theo các nguồn thị trường.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.152 TRY(386usd)/tấn xuất xưởng thứ Năm, trong khi giá thép cây của là 1.135TRY(380)usd/tấn xuất xưởng, đều tăng 16TRY (5,5usd)/tấn so với giá niêm yết giảm trước đó ban hành vào ngày 27/09.
Công ty này đã giảm giá niêm yết thép cây 46 TRY(15,5usd)/tấn hôm thứ Ba. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Công ty này, tuy nhiên, không đổi giá niêm yết phôi thanh. Hôm thứ Ba Kardemir đã thiết lập giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 330-335usd/tấn xuất xưởng, giảm 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara rơi vào phạm vi là 1.360-1.380TRY/tấn (bao gồm 18% VAT). Giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã giảm xuống còn 1.330-1.350TRY/tấn, trong khi giá tại khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, ở mức thấp hơn 1.310-1.330TRY/tấn hôm thứ Tư.
Trong khi đó, giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm hơn nữa cùng với giá giảm của Kardemir và giảm xuống còn khoảng 330-345TRY/tấn xuất xưởng.
Thiếu vắng nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chủ lực đã khiến cho giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống vào thứ Năm, do người mua từ UAE và Mỹ tiếp tục cho thấy ít quan tâm đến các chào giá hiện nay.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chào giá xuất khẩu trong khoảng 370usd/tấn đến 380usd/tấn FOB. Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đã đạt được giao dịch ở mức 390usd/tấn vào thị trường Iraq, nhưng một số nhà máy khác ở Iskenderun đã giảm giá còn 360usd/tấn xuất xưởng. Người mua ở Dubai nghe nói đang mục tiêu 355usd/tấn CFR. Giá 380usd/tấn CFR sẽ có thể đạt được. Các thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đang kinh doanh ở tuyến đường đến Mỹ đặt ra mức giá này tương đương 365usd/tấn FOB. Platts định giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 368usd/tấn FOB, giảm 4,50 usd/tấn.
Thị trường thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối im lắng kể từ khi kết thúc lễ Eid.
Giá niêm yết HRC trong nước của các nhà máy địa phương trong khoảng 440-460usd/tấn xuất xưởng, nhưng chiết khấu đã có sẵn, tùy thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán. Chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước. Giá giao dịch trung bình trong hàng nhập khẩu này là khoảng 387-388usd/tấn CFR,” một quản lý trung tâm dịch vụ ở Gebze gần Istanbul cho biết.
Một số nhà máy sản xuất cuộn mạ đã bắt đầu cung cấp chiết khấu, trong khi một số nhà máy khác giảm giá niêm yết 10usd/tấn đối với một số phẩm cuộn mạ kẽm nhúng nóng. Với mức giảm giá và chiết khẩu của nhà sản xuất, chào giá cho thị trường trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm cuộn giảm còn 615-635usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 giảm xuống còn 710-730usd/tấn xuất xưởng.
Phế nóng chảy shipbreaking bắt đầu được chào giá đến hầu hết các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Ozkanlar, Habas) trong khoảng 210-217usd/ tấn, giảm 10usd/tấn so với đầu tuần trước.
Giá mua phế DKP nội địa của các nhà sản xuất thép lò điện hồ quang EAF vẫn ổn định trong khoảng 635-665 TRY (214-224usd)/tấn kể từ cuối tuần trước, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của các nhà máy.
Châu Âu
Trong khi các nhà máy phía Đông và Nam châu Âu đã tăng giá bán, một nhà máy cấp một của Đức đã duy trì ổn định giá, đang chào bán thép tấm S235 tấm ở mức 550-560euro/tấn. Một nhà cán lại Italy đã tăng giá lên mức 440-450euro/tấn trong tuần này, trong khi các nhà máy ở miền đông châu Âu nghe nói vẫn đang tăng giá thêm 30-40euro/tấn lên mức 400euro/tấn CIF miền nam châu Âu. Platts duy trì định giá cho S235 ổn định ở mức 480-490euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm. Định giá nhập khẩu ngày cũng duy trì không đổi ở mức 410-420euro/tấn CIF Antwerp.
Platts định giá HRC châu Âu ở mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr, với trung điểm là 445euro/tấn. Các nguồn tin bên bán duy trì giá chào ở mức 460-465euro/tấn xuất xưởng cho S235, ngoại trừ ArcelorMittal nhắm mục tiêu 480euro/tấn. Một người bán từ một nhà máy phía nam châu Âu cho biết giao dịch diễn ra ở mức 450euro/tấn xuất xưởng cho vật liệu giao tháng 11/12.
Giá chốt mua phế châu Âu tháng Mười dường như có khả năng giảm ít nhất 10euro/tấn so với hợp đồng tháng Chín, các nguồn tin cho biết.
Vào tháng Chín, các nhà máy và các đại lý phế đã giữ giá tương đối ổn định, mặc dù trong một số trường hợp các giao dịch đã giảm một vài euro. Các nguồn tin cho biết giá phế không còn có thể duy trì ổn định, với giá thép dài đang giảm liên tục trong suốt tháng trước.
Một thương nhân Đức chốt phạm vi giá tháng Mười cho E40 (phế vụn) ở mức 170-185euro/tấn. Tại khu vực miền nam châu Âu mức giá cho E40 (phế vụn) ở mức 195-200euro/tấn đã giao, và ở Bắc Âu là 180-195euro/tấn đã giao tháng Chín.
Platts định giá thép cây hàng ngày còn 395-405euro/tấn đã giao, xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 5euro/tấn trong ngày và giảm 30euro/tấn kể từ đầu tháng.
CIS
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 315usd/tấn FOB Biển Đen.
Một nhà máy CIS duy trì chào giá không đổi khoảng 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy CIS giảm chào giá còn 315-316usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, và đã chốt giao dịch khối lượng nhỏ khoảng 316-318usd/tấn FOB Biển Đen.
Hai thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đã đặt thị trường ở mức 315usd/tấn, sau đồn đoán về một giá chào ở mức đó hồi đầu tuần này. Một thương nhân thép khác ở Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng đã nghe nói về một phãm vi giá là 305-320usd/tấn. Một thương nhân khác nói rằng nghe được giá thực tế trên thị trường vẫn là 320usd/tấn.
Các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu HRC lên đến 390-400usd/tấn FOB Biển Đen. Hôm thứ Tư, 28/09, Platts tăng định giá hàng ngày HRC và CRCnguồn gốc CIS ở mức 377-383usd/tấn và 420-425usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn và 7,5usd/tấn trong ngày, tương ứng.