THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 04/2016
Từ ngày 22 đến ngày 28-01-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị thường tiêu thụ giảm rõ rệt vào thời điểm cận Tết âm lịch, kỳ nghỉ kéo dài từ 7-9 ngày. Tại các đại lý, hầu như không có bất cứ đơn hàng vận chuyển nào trong tuần này, lượng bán ra khá ít ỏi, nhu cầu nhỏ lẻ từ người mua vì số lượng sản phẩm thép xây dựng chỉ ở mức thiếu đang cần bổ sung cho các công trình dang dở. Hơn nữa, hoạt động xây dựng không thể tăng thêm vào thời điểm này nguyên nhân là do thời điểm cận Tết nhiều công trình đã bước vào giai đoạn hoàn thiện. Đa số các đơn hàng đã được hoàn tất và tổng kết cuối năm.
Hiệp hội thép cho biết, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015 ước đạt khoảng 9 tỷ USD. Lượng thép thành phẩm và bán thành phẩm nhập khẩu năm 2015 đạt 18,7 triệu tấn, tăng hơn 3,5 triệu tấn và tăng xấp xỉ 23,4% so với 2014. Trong khi hơn 1,62 triệu tấn thép cuộn và dây thép ước tính được nhập khẩu vào Việt Nam trong khi sản xuất thép cuộn trong nước chỉ đạt 1,13 triệu tấn.
Nghịch lý ngành thép ở chỗ năng lực sản xuất của nhiều công ty đạt 11 triệu tấn nhưng chỉ sản xuất 5,9 triệu tấn trong năm 2015. Lý do là sản xuất ra không tiêu thụ được, không cạnh tranh được ở ngay chính thị trường nội địa, hay nói cách khác trước sức ép của thép Trung Quốc ngành thép Việt đang thua ngay trên sân nhà. Có thể nhìn rõ hơn bức tranh nhập khẩu của ngành thép Việt qua những con số: Hơn 1,78 triệu tấn là lượng phôi thép ước nhập khẩu vào Việt Nam năm 2015, tăng 198% so với cùng kỳ năm trước.
Toàn thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng thừa. Lượng thép sản xuất ra không tiêu thụ hết, đặc biệt là Trung Quốc, do đó các nước thừa thép tìm cách nhập khẩu vào các thị trường dễ tính, không yêu cầu các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, trong đó Việt Nam là một thị trường hấp dẫn. Trong 11 tháng năm 2015, Trung Quốc xuất khẩu vào Việt Nam hơn 8,4 triệu tấn thép và con số này tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong năm 2016 dự báo thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam mạnh hơn.
Tổng kết của Hiệp hội Thép Việt Nam cho thấy, năm 2015 là năm ngành thép chứng kiến sự tăng trưởng về mọi mặt, từ sản xuất, tiêu thụ cũng như lượng nhập khẩu. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam, với việc sản xuất các sản phẩm thép đạt gần 15 triệu tấn trong năm 2015 thì năm qua sản xuất thép có mức tăng trưởng 21,5% so với năm 2014. Lĩnh vực tiêu thụ tăng trưởng ấn tượng hơn, ở mức 26% so với năm 2014 khi cả nước đã tiêu thụ hết gần 17,9 triệu tấn (gồm cả thép NK). Có sự ấm nóng này một phần là do thị trường bất động sản phục hồi đã tác động lớn tới tăng trưởng của ngành thép.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina |
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT2 | đ/kg | 13.182 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.182 |
7 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | đ/cây | 13.315 |
8 | Thanh vằn D12 | 13.170 |
9 | Thanh vằn D14 | 13.170 |
10 | Thanh vằn D16 | 13.170 |
11 | Thanh vằn D18 | 13.170 |
12 | Thanh vằn D20 | 13.170 |
13 | Thanh vằn D22 | 13.170 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei |
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.280 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.280 |
3 | Thanh vằn D10 | CB400V/ SD390 | 13.350 |
4 | Thanh vằn D12 | 13.320 |
5 | Thanh vằn D14 | 13.150 |
6 | Thanh vằn D16 | 13.150 |
7 | Thanh vằn D18 | 13.150 |
8 | Thanh vằn D20 | 13.150 |
9 | Thanh vằn D22 | 13.150 |
10 | Thanh vằn D25 | 13.150 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
25/1/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.000 |
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 |
Thép cuộn Ø8 | 12.200 |
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 LD | 11.000 |
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 |
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 |
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 |
Thép cuộn Ø8 | 11.650 |
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 |
Thép cuộn Ø8 | 11.500 |
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 |
Thép cuộn Ø8 | 11.500 |
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 11 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết năm 2016, ngành thép sẽ tăng trưởng khoảng 15% so với năm 2015, trong đó phôi thép tăng 10%, thép xây dựng tăng 15%, thép lá cuộn cán nguội tăng 13%, thép ống hàn tăng 18%, tôn mạ và sơn phủ màu tăng 15%. Ngành sẽ gặp cạnh tranh gay gắt giữa các nhà máy trong vùng, khu vực trong nước và đặc biệt với thép nhập khẩu.
Năm 2016 dự đoán sẽ tiếp tục khó khăn với ngành thép, khi bên cạnh nguy cơ thép nhập khẩu giá rẻ, còn có những thách thức đến từ các biện pháp phòng vệ thương mại từ thị trường xuất khẩu.Năm 2016 được dự đoán sẽ là năm tiếp tục khó khăn với ngành thép, khi nguy cơ hàng nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt từ Trung Quốc sẽ tiếp tục tràn vào Việt Nam.
Năm 2016, ngành thép Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức đến từ các biện pháp phòng vệ thương mại từ các nước nhập khẩu cũng như các sản phẩm thép giá rẻ nhập khẩu mạnh vào Việt Nam. Thực tế cho thấy, tự vệ là điều mà các doanh nghiệp ngành thép phải chủ động trong điều kiện tự do hóa thương mại, nhưng tự vệ như thế nào để hài hòa lợi ích giữa các doanh nghiệp là điều cần phải tính toán và cân nhắc.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) |
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 7.100 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 7.400 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.400 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.600 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 7.900 | Không đổi |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 4/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.880-1.890 NDT/tấn (286-287 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước.
Giá thép cây giao ngay ở miền bắc bắt đầu xu hướng đi lên trong ngày thứ Ba và thứ Tư sau một đợt điều chỉnh ngắn. Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 1.835-1.855 NDT/tấn (279-282 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Thị trường giao ngay được dự báo sẽ ngừng hoạt động trong tuần tới, khi hầu hết các thương nhân sẽ rời khỏi thị trường vào cuối tuần này.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 2.680-2.800 NDT/tấn (407-426 USD/tấn), giảm 45 NDT/tấn so với đầu tuần trước do các thương nhân đang dùng hai tuần trước Tết để giảm bớt hàng dự trữ. Họ cũng hoài nghi khả năng nhu cầu thép dùng trong sản xuất sẽ cải thiện mạnh trong mùa xuân này, và vì vậy họ tin giá CRC sẽ giảm thay vì tăng sau Tết.
Giá giao ngay của HRC ở thị trường Thượng Hải tăng nhẹ trong tuần này cùng với chào giá cao hơn từ các đại lý trong nước nhưng giao dịch vẫn còn chậm. Hầu hết các đại lý trong khu vực đều hy vọng sẽ đẩy giá giao ngay lên cao hơn để bù lại mức giảm sau Tết. Hôm thứ Tư, HRC Q235 5.5mm có giá 2.020-2.040 NDT/tấn (307-310 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn tuần trước 20 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu CRC đã leo thang trong tuần này mặc dù số lượng giao dịch sụt giảm trước Tết Nguyên đán. Một số nhà xuất khẩu cho biết giá trong nước cao hơn là nguyên nhân chính đẩy giá xuất khẩu đi lên, mặc dù giá trong nước đã giảm trở lại trong tuần này. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 350-355 USD/tấn FOB, tăng 7,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á giảm nhẹ trong thời gian từ ngày 21-27/1 sau khi tăng qua 4 tuần. Mặc dù sự sụt giảm này đi cùng với thị trường trong nước nhưng nhiều người vẫn chưa có động tĩnh gì và đang quan sát xem liệu giá có tiếp tục lao dốc nữa không. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 0,5 USD/tấn so với tuần trước còn 260-264 USD/tấn FOB.
Sau khi tăng 2,5 USD/tấn và 0,5 USD/tấn trong thứ sáu và thứ Hai lên 248-253 USD/tấn FOB, thép cây duy trì mức này đến hết thứ Năm. Hoạt động thị trường cũng chậm lại khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc và người mua đang chuẩn bị đón Tết Nguyên đán đã rời khỏi thị trường.
Thị trường HRC đã có 1 tuần duy trì ổn định ở mức giá 269-275 USD/tấn FOB trên một thị trường trầm lắng khi cả người mua và bán đều đang trong tâm trạng nghỉ Tết.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 4/2016
Mỹ
Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn còn nhiều lo lắng hướng về HRC do đây là mặt hàng có xu hướng tăng trưởng yếu ớt nhất trong các loại thép cuộn dù tiêu thụ CRC và HDG mạnh mẽ. Vài nhà máy trong nước đang chào bán HRC ở mức 420 USD/tấn còn HDG và CRC ở mức 560 USD/tấn HDG song theo đánh giá thì mức này quá cao và không được người mua chấp nhận.
CIS
Giá xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn ổn định ở mức 242-243 USD/tấn kể từ đầu tuần do các nhà máy từ chối cắt giảm trước sự bình ổn của giá nhập khẩu từ Trung Quốc.
Một thương nhân Dubai cho biết giá phôi thanh CIS ở mức 242-243 USD/tấn FOB Biển Đen với triển vọng giá giảm. Gía chốt ở mức 245-250 USD/tấn FOB Biển Đen cho các đơn hàng trong 2 tuần qua nhưng không còn nữa. Đồng Rub giảm đang giúp các nhà máy Nga giảm giá.
Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn duy trì giá bình ổn trong tuần này do đồng Rub suy yếu giúp giảm áp lực lên các nhà máy CIS nhưng cùng thời điểm, Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng thuế chống bán phá giá lên thép nhập khẩu Nga, khiến tình hình giao dịch hai nước bị ngưng trệ. Một nhà máy Nga cho biết đơn hàng HRC sản xuất tháng 2 giao tháng 3 có giá 250-265 USD/tấn FOB Biển Đen.
Giá chào HRC và CRC Ukraina sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 275 USD/tấn và 335 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Metinvest hầu như không bán được gì do họ chào bán ở mức 275 USD/tấn CFR. Tại Châu Âu, Metinvest đang tìm cách tăng giá 5-15 Euro/tấn mặc dù cạnh tranh gay gắt từ Nga.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá xuất khẩu thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ giảm 5 USD/tấn trong tuần do tiêu thụ suy yếu. Đơn hàng gần đây nhất từ một nhà máy EAF tới Mỹ ở mức giá 331 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, mặc dù phí vận chuyển không được tán thành.
Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá xuất khẩu thép mạ thêm 10 USD/tấn trong tuần này với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn để kích cầu do giá chào từ đối thủ rẻ tiếp tục gây áp lực cho thị trường và nhu cầu tiêu thụ trì trệ.
Giá niêm yết HDG 0.5mm vẫn ở mức tương đối bình ổn tại mức 570-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào PPGI 9002 0.5mm đạt mức 670-700 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua nhưng chiết khấu vẫn có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Trong khi đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cắt giảm giá chào xuất khẩu HDG thêm 10 USD/tấn tuần này, còn 530-560 USD/tấn FOB trong khi giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm ở mức 640-660 USD/tấn FOB, cũng giảm cùng mức.
Châu Á
Giá nhập khẩu cho CRC ở Đông Á tăng nhưng các nhà nhập khẩu nhìn chung đang phản đối mức giá tăng thêm. Các nhà cung cấp Trung Quốc đã nâng chào giá cho CRC annealed 1mm lên khoảng 350 USD/tấn FOB (360-370 USD/tấn CFR Đông Á).
Chào giá CRC của Nga đang cạnh tranh với thép của Trung Quốc. Một chào giá cho 10.000 tấn CRC annealed của Nga, vận chuyển tháng 03 là đầu tuần này ở mức 325 USD/tấn CFR Manila nhưng chào giá hiện nay rớt xuống 315 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, thị trường HRC Châu Á vẫn tiếp tục im ắng trong ngày thứ tư liên tiếp khi hầu hết người bán đã ngưng chào giá. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 269-270 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á không đổi khi hoạt động thị trường chững lại do sắp tới Tết Nguyên đán. BS500 đường kính 16-20mm không đổi trong ngày thứ ba liên tiếp và giữ ở mức 248-253 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Giá thép dầm hình H nhập khẩu ở Châu Á lại giảm do sức mua trì trệ. Gía thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á là 410-440 USD/tấn CFR, so với 450-460 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 12. Mức giá trung bình 425 USD/tấn CFR là thấp hơn 30 USD/tấn.
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á giảm nhẹ sau khi tăng qua 4 tuần. Gía thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 0,5 USD/tấn so với tuần trước còn 260-264 USD/tấn FOB.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Nam Âu im ắng do người mua do dự chấp nhận giá tăng trước sự trầm lắng trở lại của thị trường từ đầu năm nay. Trong khi các nhà máy nội địa Ý đang chào bán HRC tại mức 280-295 Euro/tấn xuất xưởng trong khi giá nhập khẩu không cạnh tranh với giá chào từ Trung Quốc ở mức 290 Euro/tấn CIF Ý và giá chào từ Iran tại mức 280 Euro/tấn CIF Ý.
Thị trường CRC thiếu bền vững do khả năng chống bán phá giá hàng nhập khẩu. Ilva hiện đang chào bán CRC tại mức 350 Euro/tấn xuất xưởng cho thép giao tháng 6 nhưng những người mua các đơn hàng giao nhanh nhận được giá chào 360-370 Euro/tấn xuất xưởng.
Thị trường thép tấm Châu Âu tiếp tục ổn định. Hai nhà máy ArcelorMittal và Thyssenkrupp đã tăng giá thép thêm 20-30 Euro/tấn hồi đầu tháng 1 nhưng không thành công.
Giá tuần này ở mức 360 Euro/tấn xuất xưởng Đức cho thép S235. Tại Pháp, một nhà máy chào bán thép tấm S235 tại mức 390 Euro/tấn. Giá chào từ Ý ở mức 340 Euro/tấn xuất xưởng, nhưng không thu hút sau khi có thêm phí vận chuyển.
Hàn Quốc
Các doanh nghiệp sản xuất thép cây hàng đầu và các nhà thầu xây dựng của Hàn Quốc đã thống nhất giá quý 1, với các nhà sản xuất thép thừa nhận giảm 60.000 Won/tấn (50 USD/tấn) so với quý trước đó.
Các nhà máy mini, dẫn đầu là Hyundai Steel, đã đồng ý giá mới với Hiệp hội xây dựng Hàn Quốc là 525.000 Won/tấn cho thép cây SD400 đường kính 10mm. Giá mới đồng nghĩa với các doanh nghiệp hiện nay đã thừa nhận mức giảm tổng cộng 75.000 Won/tấn kể từ tháng 10.
Ấn Độ
Các nhà sản xuất thép Ấn Độ sẽ duy trì giá HRC trong tuần này do sức mua tiếp tục suy yếu. HRC IS 2062 A/B dày 3mm duy trì mức 23.500-24.500 Rupees/tấn (346-360 USD/tấn).
Trong khi đó, các nhà máy Ấn Độ tiếp tục đối mặt với sự cạnh tranh từ giá HRC nhập khẩu thấp hơn. Chào giá cho HRC của Trung Quốc ở mức 305 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 404 USD/tấn (27.463 Rupees/tấn), gồm 12.5% thuế nhập khẩu và 20% thuế tự vệ.
Chào giá cho HRC 1.2-2mm từ Nhật Bản là 310 USD/tấn CFR, trong khi HRC loại API từ Hàn Quốc được nghe nói cao hơn khoảng 320 USD/tấn CFR. HRC của Nhật và Hàn Quốc được áp thuế hải quan dưới 1% nhờ hiệp ước thương mại song phương với Ấn Độ, mặc dù vẫn phải chịu thuế tự vệ.