THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 40
Từ ngày 02-10 đến ngày 08-10-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, thị trường thép xây dựng khởi động mạnh mẽ và đa dạng hơn so với tuần trước, lượng tiêu thụ tăng đồng loạt trên các khu vực do nhu cầu xây dựng khởi sắc tại các dự án lớn và khu vực dân cư đang trong thời điểm xây dựng cuối năm. Sản phẩm tiêu thụ phổ biến bao gồm thép cuộn tròn trơn xây dựng Ø6 và Ø8, thép cây chủ yếu gồm D10, D12, D14... các sản phẩm thép cây loại lớn như D32 chiếm số lượng ít, lượng sản phẩm này chỉ sản xuất khi có đơn hàng yêu cầu cụ thể. Tại các đại lý, lượng tiêu thụ tăng nhẹ trở lại cộng thêm giá bán hợp lý đã phần nào làm cho cả người mua và người bán yên lòng.
Xuất khẩu giảm, trong khi nhập khẩu liên tục tăng, đặc biệt là lượng thép giá rẻ từ Trung Quốc. Đây là điều đáng lo ngại vì xuất khẩu giảm do các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại từ nhiều thị trường. Trong khi đó, nhập khẩu tăng do lượng thép dư thừa từ Trung Quốc và các nước tràn vào. lượng thép nhập khẩu ước đạt hơn 8,43 triệu tấn, với kim ngạch khoảng 4,47 tỷ USD, tăng 38,6% về lượng và 9,3% về giá trị. Trong đó, lượng thép giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc là hơn 5 triệu tấn, chiếm gần 60%.
Theo số liệu báo cáo từ Bộ Công Thương, tháng 9 năm 2015, lượng sắt thép thô ước đạt 357,8 nghìn tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ, lượng thép cán ước đạt 360,4 nghìn tấn, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm 2014. Lượng thép thanh, thép góc ước đạt 360,5 nghìn tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ.
Như vậy, tính chung 9 tháng đầu năm 2015, lượng sắt thép thô đạt 2.770,2 nghìn tấn, giảm 0,2% so với cùng kỳ. Thép cán đạt 3.084,8 nghìn tấn, tăng 20,1% so với cùng kỳ, thép thanh, thép góc đạt 2.921 nghìn tấn, tăng 14,7% so với cùng kỳ.
Trong 9 tháng nay, thị trường thép trong nước có nhiều biến động và chịu nhiều ảnh hưởng của thị trường thép thế giới. Trong quý II, với sự phục hồi và phát triển của kinh tế trong nước, nhu cầu đã có sự gia tăng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành tăng tiêu thụ và đạt mức lợi nhuận tốt trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, bước sang quý III, thị trường thép bắt đầu đi xuống. Sức mua giảm sút khiến cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam tăng cường hội nhập quốc tế. Để duy trì sản xuất và giữ vững thị phần, các nhà sản xuất thép tiếp tục chính sách giảm giá bán và đẩy mạnh các hình thức triết khấu. Giá bán thép thành phẩm các loại trên thị trường nội địa trong quý III liên tục giảm giá bình quân hàng tháng phổ biến từ 1,5-2,5%.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Xu thế hội nhập đang mở rộng cửa thị trường đón các đối thủ ngành thép thế giới nhảy vào thị trường Việt Nam. Hàng nhập khẩu đang có xu hướng lấn át, thép Việt phải chạy qua các thị trường khác. Nhiều doanh nghiệp trong nước cho biết về ngành thép đang đối mặt với hàng nhập khẩu giá rẻ. Theo phản ánh, các nhà sản xuất thép trong nước hiện đang tiếp tục đối mặt với thép nhập khẩu giá rẻ và sức ép từ nguồn cung dư thừa từ các nhà máy Trung Quốc với chiến lược tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Vina Kyoei | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác thép |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CB240 | đ/kg | 12.850 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.700 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | SD285A/CB300-V | 12.900 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 13.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 13.200 | ||
6 | Thanh vằn D14 | 12.000 | ||
7 | Thanh vằn D16 | 12.000 | ||
8 | Thanh vằn D18 | 12.000 | ||
9 | Thanh vằn D20 | 12.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Ý. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Ý | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 12.800 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 13.700 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.700 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.700 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.700 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.700 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.700 | ||
11 | Thanh vằn D32 | 13.700 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
5/10/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 12.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 13.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Nguồn tin từ Bộ Công Thương dự báo, tiêu thụ thép có khả năng tăng trong quý IV. Tuy nhiên, thị trường thép sẽ không diễn biến thuận lợi như những tháng đầu năm do mức độ cạnh tranh trong nước ngày càng tăng, sức ép cạnh tranh từ nguyên liệu và thép nhập khẩu, đặc biệt từ Trung Quốc ngày càng lớn.
Cũng theo Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, công suất thép xây dựng cả nước hiện đã lên đến 11 triệu tấn, trong khi mức tiêu thụ chỉ trên 5 triệu tấn, đồng nghĩa, cung vượt gấp đôi cầu. Trước áp lực cung đã vượt quá cầu gây ra cạnh tranh ngày càng gay gắt, Hiệp hội Thép Việt Nam đã kiến nghị các bộ ngành liên quan thu hồi một số dự án thép chưa triển khai và không khả thi hoặc không tuân thủ về công nghệ sản xuất.
Theo ước tính của Hiệp hội, có 28 trong số 42 dự án đã đăng ký thực hiện giai đoạn 2013 - 2025 ít khả thi do chưa tuân thủ đầy đủ các quy định quy hoạch ngành thép, quy định về quá trình cấp phép đầu tư. Do đó, việc xem xét cắt giảm dự án thép không phù hợp quy hoạch, công nghệ lạc hậu là việc cần làm ngay. Trên thực tế giai đoạn đến 2015 sản xuất gang ước đạt 1,7 triệu tấn, chỉ đạt 28,3% mức quy hoạch đặt ra; thép phôi ước đạt 6,5 triệu tấn chỉ đạt 54,1% chỉ thép thành phẩm đạt 13,2 triệu tấn, đạt sản lượng so với quy hoạch đề ra.
Dự kiến, thực hiện sản xuất trong nước giai đoạn đến 2020 gang ước sản xuất được 10 triệu tấn, chỉ đạt 58,8% mức quy hoạch đề ra, thép phôi ước đạt 18 triệu tấn, đạt 72% và thép thành phẩm ước đạt 23 triệu tấn, đạt đủ sản lượng đề ra trong kế hoạch.
Dự báo, hoạt động xây dựng tăng trưởng vào cuối năm sẽ thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng. Đa số các đơn vị đều mong chờ thời điểm để tung sản phẩm ra thị trường, giảm sức ép cho sản xuất của đơn vị mình. Thời điểm này, hoạt động mua bán giao dịch đã khẩn trương hơn, lượng hàng bán ra nhanh chóng và thuận tiện hơn do đang ở mùa cao điểm của công trình xây dựng. Trong khi đó, giá bán được dự kiến duy trì ổn định, không có chuyển biến tăng giá trong tuần tới.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.100 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 7.800 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.700 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 7.800 | Giảm 200 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 40/2015
Thị trường Trung Quốc nghỉ lễ gần hết tuần này, mới mở cửa trở lại hôm 08/10 nên lượng giao dịch chưa phục hồi hoàn toàn. Do đó giá cả các loại thép không được định giá. Chỉ lác đác vài giao dịch diễn ra nên toàn cảnh thị trường vẫn bao trùm một sự trầm lắng.
HRC
Các nhà nhập khẩu vẫn chưa sẵn sàng thu mua trở lại nên giá giao ngay của HRC nhập vào Châu Á vẫn duy trì không đổi trong ngày làm việc đầu tiên sau lễ Quốc khánh. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 270-275 USD/tấn FOB, mức trung bình 272,5 USD/tấn không đổi so với ngày 30/9- trước khi nghỉ lễ.
Tuy nhiên tại Thượng Hải, các đại lý đã phải giảm giá vì lượng giao dịch suy yếu vào buổi chiều sau khi nâng chào giá lên khoảng 10 NDT/tấn vào lúc sáng nên thị trường thép cuộn tiếp tục lao dốc. Cụ thể, HRC đã chạm đến mốc thấp kỷ lục mới do hoạt động thu mua thưa thớt. HRC Q235 5.5mm được định giá 1.880-1.900 NDT/tấn (296-299 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 5 NDT/tấn so với ngày 30/9.
Thép cây
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn còn suy yếu trong bối cảnh hoạt động thu mua trầm lắng hôm thứ Năm. Thép cây Trung Quốc đang được chào giá thấp hơn bao giờ hết nên gây hoảng sợ cho nhiều người mua vì thế họ không muốn đặt hàng. Platts định giá thép cây BS500đường kính 16-20mm giảm 3,5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 258-262 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Mức giá trung bình 260 USD/tấn FOB một lần nữa lại chạm mốc thấp kỷ lục kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.
Cùng ngày, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh là 1.950-1.960 NDT/tấn (307-309 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, không đổi so với mức của ngày 30/9.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 40/2015
Mỹ
Giá phế Mỹ giảm mạnh trong tháng cộng với đàm phán thất bại giữa Liên đoàn công nhân với hai nhà máy lớn trong nước đang kìm hãm nhu cầu tiêu thụ thép và kéo giá suy yếu.
Thị trường thép cuộn đồng tình rằng giá HRC đang trên đà giảm nhưng chưa thống nhất về việc mức giảm bao nhiêu. Có nguồn tin cho rằng giá HRC sẽ xuống dưới mức 400 USD/tấn trong khi thị trường vẫn tồn tại các giá khác từ 400-430 USD/tấn.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ đạt mức 350 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (331.50 USD/tấn/FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 28 USD/tấn) nhưng không thu hút. Các khách hàng Mỹ đang tìm kiếm giá 355-360 USD/tấn trọng lượng lý thuyết (337-342 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
CIS
Trước áp lực giá phế giảm, các nhà máy phôi thanh CIS đang phải vật lộn để giữ giá bình ổn do người mua kiên quyết đòi giá thấp hơn. Gía chào đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà máy thép cuộn cũng tìm cách giữ giá do họ không còn thu được lợi nhuận với giá bán hiện tại trong bối cảnh sức mua trầm lắng kéo giá tiếp tục giảm.
Giá chào cho HRC Nga sản xuất tháng 11 giao tháng 12 đạt mức 295-310 USD/tấn FOB Biển Đen. Trong khi đó, giá chào tới các thị trường ngoài EU là 295 USD/tấn FOB Novorossiysk. CRC có sẵn tại mức 350 USD/tấn FOB.
Giá chào HRC từ Nga được chào bán tại mức 285 Euro/tấn (320 USD/tấn) cho Châu Âu nhưng bị người mua từ chối.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn mặc dù chênh lệch giá giữa người mua và bán giảm từ mức 20 USD/tấn xuống còn 7.50 USD/tấn. Giá bán tới Dubai giảm còn 340 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (329.50 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế) hoặc giảm hơn nữa. Khối lượng mua hàng cũng giảm, còn tầm 50.000-60.000 tấn. Giá thép cây xuất xưởng tại Iskenderun đã giảm còn 1.170 TRY/tấn tương đương mức 337 USD/tấn.
Tại thị trường thép cuộn, giá chào HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn kể từ cuối tuần qua với sự vắng mặt của Trung Quốc trong lễ. Tuy nhiên, tâm lý thị trường vẫn trì trệ do các bất ổn tiếp tục thống trị thị trường thép dẹt. Các nhà máy Ukraina tiếp tục chào bán HRC tại mức 300-305 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 11 trong khi giá chào từ Nga nhìn chung đạt mức 305-315 USD/tấn CFR.
Giá HRC nội địa vẫn bình ổn sau khi giảm còn 345 USD/tấn. Gía chào hiện tại là 345-355 USD/tấn xuất xưởng. Gía xuất khẩu mặt hàng này cũng suy yếu còn 335 USD/tấn FOB với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt tại các thị tường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ và tiêu thụ thấp.
Do HRC suy yếu nên các nhà máy HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 10 USD/tấn tuần này. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu chào bán HDG 0.5mm tại mức 550-580 USD/tấn xuất xưởng với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn để kích cầu. Gía xuất khẩu HDG 0.5m giảm còn 530-560 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước.
Giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm giảm cùng mức còn 630-660 USD/tấn FOB tuần này trước sự cạnh tranh gay gắt tại các thị trường xuất khẩu chính trong khi giá chào nội địa đạt mức 650-680 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
Cũng như các thị trường khác, giá phế giảm cộng với tiêu thụ thấp và hàng nhập khẩu đang gây áp lực cho thị trường thép cuộn Châu Âu.
Giá HRC tại Bắc Âu vẫn có sẵn tại mức 350 Euro/tấn trong khi Nam Âu vẫn còn giá 290 Euro/tấn xuất xưởng. Giá nhập khẩu đạt mức 320-330 Euro/tấn CIF Antwerp từ Trung Quốc, Braxin và Hàn Quốc. HRC vào Nam Âu giảm còn 285 Euro/tấn CIF Nam Âu.
Hàn Quốc
Giá giao ngay của HRC ở Hàn Quốc đang lao dốc do nhiều nhà máy xem xét việc hạ giá bán để đáp ứng yêu cầu từ khách hàng.
HRC loại SS400 dày 3mm của Posco đang được chào giá 480.000-500.000 Won/tấn (410-428 USD/tấn) trên những thị trường bán lẻ ở Seoul, trong khi loại GS 400 thì có giá khoảng 460.000 Won/tấn. Cả hai mức giá này gần như không đổi so với tuần trước đó.
Trong khi đó, Hyundai Steel đã chốt giá thép cây trong quý 4 với các công ty xây dựng trong nước thuộc Korea Construction Procurement Part Association và đã chấp nhận giảm 15.000 Won/tấn (13 USD/tấn) so với quý 3. Theo đó, giá mới cho thép cây SD400 đường kính 10mm là 585.000 Won/tấn (505 USD/tấn).
Châu Á
Giá giao ngay của HRC nhập vào Châu Á vẫn duy trì không đổi sau lễ Quốc khánh. HRC SS400 3.0mm Trung Quốc được chào bán ở mức 270-275 USD/tấn FOB.
Ba nhà xuất khẩu Trung Quốc cho biết giá giao dịch phổ biến vẫn nằm ở mức 270-275 USD/tấn FOB. Rizhao Iron & Steel khăng khăng giữ chào giá ở mức cao là 290 USD/tấn FOB, vì đã nhận đủ đơn đặt hàng ở mức giá thấp trước lễ.
Đối với thép cuộn SAE 1006 2.0mm, chào giá Trung Quốc duy trì ổn định ở mức 280-287 USD/tấn CFR Việt Nam để giao tháng 11.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn còn suy yếu trong bối cảnh hoạt động thu mua trầm lắng. Thép cây Trung Quốc đang được chào giá thấp hơn bao giờ hết nên gây hoảng sợ cho nhiều người mua vì thế họ không muốn đặt hàng.
Thép cây BS500đường kính 16-20mm đạt mức 258-262 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tại Hong Kong, nhiều người đang chào giá khoảng 275 USD/tấn CFR (tương đương 262 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 13 USD/tấn).
Nhật Bản
Giá thép cây Nhật Bản tiếp tục suy yếu do phế giảm giá, ngoài ra còn vì các đại lý không biết làm cách nào để ngăn đà lao dốc của giá. Giá trên thị trường cho thép cây cỡ thường SD290 ở Tokyo khoảng 54.000-55.000 Yên/tấn (450-458 USD/tấn), giảm 2.000 Yên/tấn so với đầu tháng 10. Còn ở Osaka, giá dao động từ 49.000-50.000 Yên/tấn, không đổi trong tuần qua nhưng lại thấp hơn 3.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Ấn Độ
Thoát khỏi sức ép từ HRC nhập khẩu giá rẻ sau khi áp thuế tự vệ, trong tuần này, các nhà máy của Ấn Độ đã tăng giá HRC trong nước lên 500-1.000 Rupees/tấn (8-15 USD/tấn). Gía HRC loại IS 2062 A/B dày trên 3mm đạt mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (423-430 USD/tấn) xuất xưởng.
Chào giá HRC SS400 dày 3mm vẫn không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 290 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 384 USD/tấn (24.997 Rupees/tấn) gồm thuế hải quan 12.5%, và thuế tự vệ 20%.
Trong khi đó, chào giá HRC loại cán lại dày 1.2-2mm từ Hàn Quốc nghe nói có giá cao hơn khoảng 330-335 USD/tấn CFR. HRC của Nhật Bản và Hàn Quốc chịu mức thuế Hải quan chưa tới 1% nhờ các hiệp định thương mại song phương, mặc dù họ vẫn bị đánh thuế tự vệ 20%.