Từ ngày 30-9 đến ngày 06-10-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Theo thông lệ, những tháng cuối năm là giai đoạn thị trường vật liệu xây dựng, trong đó có thép, được tiêu thụ mạnh mẽ nhất bởi nhu cầu sửa chữa, xây mới nhà ở tăng cao, tuy nhiên tình hình thị trường năm nay lại khác. Theo nhân viên một cửa hàng thép trên đường Láng-Hà Nội, dù tiêu thụ có cao hơn những tháng trước nhưng nhìn chung vẫn thấp, đặc biệt một số loại thép cây, thép cuộn giá cao. Sở dĩ có tình trạng này một phần do kinh tế khó khăn, nhu cầu xây dựng của người dân chững lại, một phần vì thép nhập ngoại giá rẻ hơn đến 500.000-800.000 đồng/tấn.
Trên thực tế, nếu tính tổng lượng thép tiêu thụ cả nước hiện nay 11,8 triệu tấn, với dân số cả nước trên 92 triệu dân, bình quân thép tiêu thụ mới đạt 140kg/người, một con số quá thấp. Bên cạnh đó, ngành thép được xem là phát triển lệch khi dư thừa thép nhưng nhiều mặt hàng thép trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất với sản lượng rất thấp. Chưa kể, thế mạnh trong sản xuất thép của nước ta là thép xây dựng cũng là điểm cạnh tranh gay gắt nhất với thép nhậu khẩu, đặc biệt thép giá rẻ từ Trung Quốc. Điều này khiến ngành thép lâm vào tình cảnh khá éo le: thua trên sân khách đã đành, sân nhà cũng đang ở vào thế khó.
Đồng thời với đó là những hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, thép xây dựng trong nước sản xuất được và đang dư thừa, vì thế cho nhập là vô lý. Cần phải kiểm tra mác sản phẩm nhập khẩu kỹ hơn nữa để tránh tình trạng thép xây dựng nhưng lại trốn tránh bằng cách khai thép nhập khẩu là hợp kim để có mức thuế 0%. Hình thức gian lận này đã khiến doanh nghiệp thép trong nước thiệt hại không nhỏ.
Bên cạnh đó, việc cơ cấu lại ngành thép theo hướng tập trung sản xuất những mặt hàng trong nước còn thiếu, như thép tấm lá, thép chế tạo… thay vì ồ ạt sản xuất những mặt hàng đã vượt xa nhu cầu đang trở nên khá bức bách. Đây cũng là hướng phát triển ngành thép lâu dài, căn cơ. Bởi lẽ sự bảo hộ thép trong nước bằng chính sách thuế quan sẽ dần giảm bớt, đến khi hàng rào này chính thức được gỡ bỏ, nếu doanh nghiệp không đủ mạnh để cạnh tranh, đó là lúc ngành thép lâm vào tình cảnh khó khăn nhất.
Công ty cổ phần Thép Việt (Pomina) cho biết giá thép giao tại nhà máy tăng 150.000 đồng/tấn lên mức 13,5 triệu đồng/tấn (chưa VAT). Nguyên nhân do chi phí đầu vào (như giá điện) tăng. Theo đó, giá thép trên thị trường Hà Nội 2 tuần qua tăng nhẹ dao động quanh mức 15-15,8 triệu đồng/tấn. Các doanh nghiệp thép vẫn đang gặp nhiều khó khăn, tồn kho cao.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Cụ thể, lượng sắt thép nhập khẩu trong tháng 8 là 1,29 triệu tấn, trị giá là 653 triệu USD, giảm 11,9% về lượng và giảm 7,5% về trị giá so với tháng trước. Tổng lượng sắt thép nhập khẩu từ đầu năm đến nay là hơn 12,3 triệu tấn, tăng 24,9% về lượng. Đơn giá nhập khẩu sắt thép các loại bình quân trong 8 tháng giảm 20,3% nên trị giá nhập khẩu là 5,13 tỉ USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm 2015. Sắt thép các loại nhập khẩu vào VN trong 8 tháng qua từ Trung Quốc là 7,3 triệu tấn, tăng 22,1%; Nhật Bản: 1,83 triệu tấn, tăng 8,1%; Hàn Quốc: 1,18 triệu tấn, tăng 3,3% so với 8 tháng năm 2015.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.200 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.400 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.800 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.600 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
05-10-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Trong giai đoạn hiện nay, hiệp hội không ủng hộ đầu tư vào các dự án sản phẩm phôi thép và thép dài do chênh lệch cung - cầu quá lớn, phải hình thành doanh nghiệp thép có quy mô lớn để đảm bảo sức cạnh tranh và tận dụng nguồn quặng sắt hàng tỷ tấn mà Việt Nam đang có. Chính phủ cũng định hướng hình thành các Tổ hợp thép lớn mà chỉ có công nghệ lò cao mới sản xuất được.
Tương lai ngành thép Việt Nam đang trông nhờ vào các doanh nghiệp tư nhân như Hòa Phát, Hoa Sen, Pomina. Đây là các doanh nghiệp đã lớn mạnh về quy mô, đầu tư nghiêm túc nên được kỳ vọng sẽ tạo được sức cạnh tranh. Nhưng đây cũng là nhóm cần sự hỗ trợ từ chính sách. Chẳng hạn, chính sách cấm xuất khẩu quặng sắt có lợi cho Hòa Phát và TISCO. Hòa Phát, chẳng hạn, đã nắm quyền quyết định trong đàm phán mua quặng sắt khi các cửa ra cho quặng sắt bị đóng lại.
Còn theo tính toán của Hiệp hội Thép Việt Nam, dự kiến doanh thu ngành thép trong năm nay tăng 2-3%, lên 4,6 triệu tấn. Tuy nhiên, khả năng tiêu thụ thép sẽ không nhiều đột biến, có thể mức tăng chỉ khoảng 2-3% so với năm 2013. Như vậy, có thể thấy ngành thép đang tiếp tục phải đối diện với tương lai tối màu khi lượng hàng tồn kho không giảm, mức tiêu thụ không tăng, xuất khẩu yếu, chưa kể phải đối đầu với các mặt hàng thép giá rẻ đang ồ ạt chiếm lĩnh thị phần trong nước.
Bên cạnh đó, giới phân tích cho rằng ngoài khối Liên minh kinh tế Á – Âu, thì mối lo lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp thép vẫn là thép Trung Quốc. Việc các doanh nghiệp thép Trung Quốc lách luật bằng cách thêm chất Bo vào để hưởng quy chế thuế suất 0% đang gây ra những khó khăn cho thép sản xuất trong nước. Ban đầu, các doanh nghiệp Trung Quốc chỉ pha nguyên tố Bo vào sản phẩm thép cuộn và cả thép hình để đa dạng hóa sự cạnh tranh với các sản phẩm thép Việt.
Dự báo, thị trường xây dựng vẫn ì ạch, chưa thấy có dấu hiệu khởi sắc. Đang vào mùa xây dựng nhưng sức tiêu thụ khá chậm, dẫn đến lượng thép tồn kho của doanh nghiệp trong hiệp hội lên đến 330.000 tấn thành phẩm trong tháng 11 vừa qua (chưa kể lượng phôi tồn kho), cho dù các nhà máy đã giảm mạnh sản xuất. Tổng Giám đốc Công ty TNHH TM&SX Thép Việt (Pomina), cho biết doanh số tiêu thụ thép doanh nghiệp của Pomina giảm 13% so với năm ngoái.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 40
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.100 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.300 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.400 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.400 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.800 | Tăng 200 |
Tổng quan thép thế giới tuần 40/2016
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn) nhưng giữ giá thép cây không đổi trong thời gian từ ngày 3-7/10. Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) trong tuần này được hạ xuống còn 5.200 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây vẫn ở mức 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
Các doanh nghiệp sản xuất thép Ấn Độ tiếp tục nâng giá trong nước cho HRC vì người mua chuẩn bị ứng phó cho việc nâng giá lên cao hơn nữa trong tháng này. Giá xuất xưởng phổ biến của HRC hiện nay cao hơn khoảng 2.500 Rupees/tấn (38 USD/tấn) so với cùng kỳ tháng trước. Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm của Ấn Độ tuần này ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (450-466 USD/tấn) xuất xưởng.
EU
Platts duy trì định giá HRC của châu Âu tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Hầu hết các nhà máy lớn hiện đang đứng ngoài thị trường với rất ít nguồn cung cho Q4. Thị trường hầu như đang bế tắc với các trung tâm dịch vụ và nhà tích trữ không muốn trả với giá chào của nhà máy cho đến khi ít nhất họ có thể đạt được mức tăng ít nhất 10-20euro/tấn trong giá xuất kho của chính mình. Chào giá tăng lần thứ hai của ArcelorMittal lên mức 480euro/tấn cho nguồn cung Q4 còn lại, trong khi các nhà máy khác đang chào giá 460-465euro/tấn. Chào giá nhập khẩu đã suy yếu với các báo cáo cho biết Trung Quốc và Iran đang ở trong thị trường.
Mỹ
Tuần này các nhà máy của Mỹ mua phế ngày hôm qua tại mức giá được thiết lập giảm khoảng 20-30usd/tấn dài so với thị trường tháng Chín. Một số lượng lớn phế Mỹ xuất khẩu giữa tuần làm dấy lên sự lạc quan rằng giá cả đã ở đáy, nhưng niềm tin được cải thiện đã không giúp giá cả trong nước tốt hơn.
Giá phế Obsolete giao dịch ở mức giảm 20usd/tấn dài ở hầu hết các khu vực trong khi phế Prime giảm 30 usd/tấn dài. Platts duy trì định giá hàng ngày của phế vụn tại mức 200-205usd/tấn dài đã giao Midwest. Định giá này giảm 20usd/tấn dài từ mức chốt giá tuần mua tháng Chín một tháng trước đây. Giá phế bulk Bờ Đông Mỹ xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này là 215usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ HMS 80:20 tăng 5usd/tấn so với giá bán phế bulk của Mỹ trong tuần trước đó.
Tại thị trường thép dẹt, HRC tiếp tục giảm do nhà máy mini giảm giá chào cũng như thời gian giao hàng được rút ngắn lại.
Platts hạ định giá HRC hàng ngày còn 490-510usd/tấn ngắn từ mức 510-520usd/tấn ngắn. Định giá CRC vẫn ổn định 720-740usd/tấn ngắn.
Giá HDG trong nước hàng tháng ở Mỹ giảm trong tháng Mười, trong khi giá nhập khẩu tăng. Platts hạ định giá HDG Mỹ hàng tháng cho tháng Mười với một lớp phủ G90 còn 760-800usd/tấn ngắn từ mức 840-870usd/tấn ngắn vào đầu tháng Chín. Trong khi đó Platts tăng định giá HDG nhập khẩu vào của Mỹ hàng tháng cho tháng Mười lên mức 645-675usd/tấn ngắn CFR Houston, tăng từ mức 590-645usd/tấn ngắn vào đầu tháng Chín.
Giá cuộn trơn Mỹ tiếp tục cho thấy sự suy yếu. Platts hạ định giá cuộn trơn dạng lưới còn 470-490usd/tấn ngắn, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá thanh thương Mỹ đã giảm xuống vào đầu tháng Mười, phù hợp với mức giá thấp hơn được công bố trước đây của các nhà máy của Mỹ. Platts hạ định giá thanh thương phẩm hàng tháng còn 587-601usd/tấn ngắn, giảm từ mức 603-618usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Platts thu hẹp định giá dầm WF hàng tháng còn 640-650usd/tấn ngắn, giảm 10usd/tấn ngắn từ mức cao nhất của phạm vi định giá trước đó là 640-660usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ hàng tháng còn 800-820usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 960-980usd/tấn ngắn. Platts cũng hạ định giá thép ống tiêu chuẩn nhập khẩu hàng tháng còn 640-660usd/tấn ngắn, giảm từ mức 730-740usd/tấn ngắn.
Platts hạ định giá giá giao dịch hàng tháng cho tấm không gỉ CR Type 304 và Type 316 còn 92-94 cent/lb và 125-127 cent/lb, tương ứng. Mức này so sánh với giá giao dịch tháng Chín là 96-98 cent/lb và 129-131 cent/lb, tương ứng. Type 430 giảm nhẹ xuống còn 69-70 cent/lb, giảm từ mức 70-72 cent/lb.
CIS
Do nguồn cung giới hạn và ưu tiên cung ứng trong nước, tuần này các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu thép cuộn cán nóng đến 400-410usd/tấn FOB Biển Đen cho các vật liệu của Nga trong khi một nhà sản xuất Ukraina yêu cầu 390usd/tấn và đang xem xét mức 400usd/tấn FOB.
Nhưng khách hàng chưa sẵn sàng chấp nhận thậm chí ở mức 395usd/tấn hiện nay. Mức có thể chấp nhận là 385-390usd/tấn. Có vài doanh số bán hàng HRC từ Nga sang châu Âu với giá 400usd/tấn FOB Saint Petersburg. Một nhà máy của Nga đang bán HRC cho Iran với mức giá 365usd/tấn FOB Astrakhan, tương đương 390usd/tấn FOB Biển Đen. Platts tăng định giá hàng ngày HRC và CRC của CIS lên mức 385-390usd/tấn và 425-430usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 7.5usd/tấn và 5usd/tấn trong ngày, tương ứng.
Một vài nhà máy CIS đã bắt đầu đàm phán xuất khẩu phôi thanh ở mức thấp hơn để phù hợp với môi trường tiêu thụ suy yếu. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 313usd/tấn FOB Biển Đen giảm 1usd/tấn. Chào giá phôi thanh CIS vẫn khá ổn định ở mức 315-320usd/tấn FOB. Thị trường vẫn trong khoảng 310-315usd/tấn FOB.
Giá xuất khẩu phôi tấm Biển Đen đã tăng lên dựa vào giá HRC mạnh lên và nhu cầu đối với sản phẩm thép dẹt CIS. Ngoài ra, mức tăng 80usd/tấn trong giá than cốc cứng trong 1,5 tháng qua (lên tới 187usd/tấn FOB Australia) cũng đang hỗ trợ tâm lý tăng trên thị trường. Platts tăng định giá phôi tấm hàng tuần lên mức 328-332usd/tấn, tăng 7,50usd/tấn trong tuần.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ đến thị trường trong nước tăng nhẹ lên mức 445-465usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi phạm vi giữa giá của nhà tích trữ và giá bán hàng nhà máy thu hẹp lại. Giá phổ biến cho HRC của nhà tích trữ hiện chỉ cao hơn 15usd/tấn, một người quản lý trung tâm dịch vụ trong khu vực Gebze nói.
Giá niêm yết một số nhà sản xuất thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng 10usd/tấn trong những ngày gần đây. Với những giá tăng này chào giá nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm lên mức 630-650usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG 1mm đạt khoảng 580-590usd/tấn. Chào giá nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm 9002 cũng tăng mạnh lên mức 730-750usd/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, giá nhà máy tấm hơn dày vẫn ổn định.
Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ có thể đang chuẩn bị cho một đợt tăng giá, sau xu hướng giảm giá kéo dài, do được kích thích bởi giá phế tăng. Platts định giá thép cây hàng ngày ở mức 365usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Năm, giảm 2usd/tấn trong ngày.
Một số nhà tích trữ đã tăng nhẹ chào giá thép cây và cuộn trơn cho thị trường trong nước vào ngày thứ Tư, do sự mất giá mạnh đang diễn ra của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ so với USD.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara tăng 10-20TRY/tấn lên mức 1.360-1.380TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk , phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, tăng một khoảng tương tự lên mức 1.340-1.360TRY/tấn. Giá thép cây tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã tương đối ổn định ở mức 1.320-1.340 TRY/tấn.
Các nhà máy vẫn đang cố gắng duy trì giá niêm yết trong nước, đang chào giá thép cây 12-32mm đến người mua trong nước tại mức 370-380usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khu vực, khối lượng và các điều khoản thanh toán, trong khi chào giá cuộn trơn trong khoảng 390-400usd/tấn xuất xưởng.Trong khi đó, giá phôi thép trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở khoảng 330-340usd/tấn xuất xưởng.
Giá mua phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong bối cảnh giá phế nhập khẩu suy yếu hơn và tâm lý thị trường cho thép thành phẩm tiếp tục trì trệ.
Một trong những nhà sản xuất thép lò hồ quang điện lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đều giảm giá mua đáng kể, 35-40TRY (12-15usd)/tấn xuống mức thấp 600TRY (200usd)/tấn và 625TRY (208usd)/tấn tương ứng. Giá mua DKP trong nước của các nhà sản xuất thép EAF Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng suy yếu theo còn khoảng 625-640TRY (208-212usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.
Nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá mua đối với DKP là 15TRY (5usd)/tấn còn 635TRY (211usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá thu mua là 35TRY (12usd)/tấn còn 650TRY (216usd)/tấn.