THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 40/2017
Từ ngày 29-09 đến ngày 05-10-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Nhu cầu thép xây dựng tăng cao, cộng với giá thép trong nước tăng theo đà tăng của giá thép trên thị trường thế giới giúp các doanh nghiệp trong ngành có một mùa thấp điểm nhiều tin vui. Theo nhiều chủ cửa hàng vật liệu xây dựng, hiện sức tiêu thụ thép khá chậm do còn đang trong các tháng mùa mưa bão và do giá thép cũng tăng liên tục. Theo đó, nhiều chủ đầu tư cũng đã ngừng thi công hoặc trì hoãn đợi giá bình ổn lại. Thêm vào đó, đại lý lại báo giá lên từng ngày chứ không chốt lại giá, nên hiện doanh nghiệp đang chịu lỗ và đang đẩy nhanh thời gian thi công cho đúng tiến độ và không dám lãnh những công trình mới.
Thời gian gần đây, giá các mặt hàng sắt, thép đang tăng nhanh, khiến không ít người dân lẫn chủ thầu khá dè dặt khi khởi công xây dựng nhà và công trình mới. Hiện giá thép cuộn phi 6, phi 8 Tây Đô, Miền Nam, Pomina, Hòa Phát... ở một số đại lý bán lẻ đang ở mức 18.100- 18.300 đ/kg, thép cây phi 10 khoảng 83.000- 85.000 đ/cây, thép cây phi 12 có giá 128.000- 130.000 đ/cây, tăng từ 1.500- 1.800 đ/kg so tháng trước. Mức giá này khá cao và chỉ là đột biến, trong diễn biến sau đó giá bán bán đang có xu hướng giảm trở lại.
Đại diện một của hàng bán thép cho biết, giá thép xây dựng các loại vẫn trên đà tăng trong vài tuần qua. Giá thép xây dựng bán ra chưa có thuế VAT là 14.5 triệu VND/tấn. Đây là mức giá cao hơn vài tuần trước 1 triệu đồng/tấn. Tương tự, giá thép công nghiệp cũng đang trên đà tăng. Hiện nay, do ảnh hưởng từ Trung Quốc, giá thép cán nóng đang dao động ở mức 590 – 620 USD/ tấn, mặc dù, tháng trước chỉ 420 – 450 USD/tấn. Như vậy, giá thép hiện giờ ở trong nước đang ở mức cao nhất tính từ năm 2009 – 2010 trở lại đây và chỉ thấp hơn đỉnh của năm 2008 là trên 700 USD/tấn.
Theo thông tin từ Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát trong tháng 9, sản lượng thép Hòa Pháp đạt 171.000 tấn, tăng trưởng 21.2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, lượng thép xuất khẩu đạt gần 10.000 tấn. Sau 9 tháng, Hòa Phát đã hoàn thành gần 80% kế hoạch sản lượng với mảng thép xây dựng. Hòa Phát có thể về đích sớm kế hoạch tiêu thụ 2 triệu tấn thép trong năm nay, bởi lượng thép tiêu thụ bình quân mỗi tháng hiện đạt trên 177.000 tấn và cuối năm thị trường cũng sôi động hơn.
Nhờ vận tải bằng đường sông, đường biển thuận lợi, giá thành thép xây dựng Hòa Phát vào thị trường phía Nam vẫn khá cạnh tranh vì chi phí vận chuyển rẻ. Ước tính, cước phí vận tải cho 1 tấn thép bằng đường bộ từ nhà máy tại Hải Dương về Hà Nội còn cao hơn chuyển vào Đà Nẵng, Bình Định bằng đường biển.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Trên thị trường miền Trung và miền Nam, thép Hòa Phát đang dần gia tăng sản lượng qua từng tháng. Cụ thể, thời gian gần đây lượng hàng luân chuyển và tiêu thụ vào phía Nam đã đạt con số 40.000 - 50.000 tấn/tháng. Hòa Phát là có cảng sông ngay tại nhà máy, cho phép tàu có tải trọng hàng ngàn tấn cập bến, từ đây thép được vận chuyển bằng đường biển vào các chi nhánh, kho tại Đà Nẵng, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh và Bình Dương.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 500 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
525 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
500 | SD390 |
Giá phôi thép đã tăng liên tục kể từ tháng 7/2017, đến tháng 8 giá phôi thép chạm ngưỡng 12 triệu đồng/tấn kéo hàng loạt nhà máy phải tăng giá thép. Giá bán thép tháng 8 ghi nhận bình quân ở mức 12,5 triệu đồng/tấn, cao hơn 21% so với cùng kỳ 2016. Sang tháng 9 do ảnh hưởng từ phôi thép nên các nhà máy tiếp tục tăng giá thép, dự kiến từ nay đến cuối tháng 9 ghi nhận 1-2 đợt tăng giá thép nữa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thép trong nước là thép phế đã tăng 49 USD/tấn từ 303-305 USD/tấn lên 350 USD/tấn, giá thép phế nội địa tăng từ 6.350 đồng/tấn lên 6.800-7.200 đồng/tấn; giá phôi thép tăng 70 USD/tấn từ 470-475 USD/tấn lên 540-545 USD/tấn trong tháng 8, giá phôi nội địa tăng từ 10.500 đồng lên 12.100 đồng/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 15.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.400 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.400 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
30-09-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.100 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Do ảnh hưởng từ giá thép thế giới tiếp tục tăng nhanh dựa vào nguồn cung giảm nên giá thép trong nước cũng đã tăng mạnh. Dự báo trong quý IV, giá thép trong nước sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung tiếp tục được kiểm soát và nhu cầu ngày càng tăng. Tại thị trường trong nước, giá thép luôn biến động tức thì theo giá thế giới. Theo đó, giá thép công nghiệp cũng đã tăng 20% từ đầu quý III đến nay và được dự báo khó giảm trong vài tuần tới.
Do nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp thép tăng, làm cho giá nguyên liệu quặng sắt, than cốc, thép phế liệu tăng, kéo theo giá bán thành phẩm phôi thép, thép cuộn cán nóng và thép thành phẩm tăng theo. Giá phế liệu đang duy trì ở mức 7.5 ngàn đồng/kg
Về sản xuất phôi thép, ngành thép nhập gần 1 triệu tấn quặng sắt, 1 triệu tấn than mỡ để luyện than cốc, 2,3 triệu tấn thép phế liệu, hơn 5 triệu tấn thép cuộn cán nóng. Do giá nguyên liệu trên thế giới tăng nên các nhà sản xuất thép trong nước cũng phải tăng giá bán sản phẩm. Trong thời gian tới, dự báo giá nguyên liệu cũng như thép thành phẩm tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mức tăng sẽ không quá lớn vì hiện đã ở mức cao.
Với tốc độ tăng trưởng đột biến trong đầu quý III, ngành thép có thể cán mốc tăng trưởng 12% trong năm nay như dự báo từ đầu năm. Nguyên nhân chính đến từ việc Trung Quốc tái cấu trúc, giảm sản lượng sản xuất thông qua viêc mạnh tay đóng cửa các nhà máy thép vừa và nhỏ hồi đầu tháng 6. Lý giải cho điều này, các chuyên gia phân tích cho rằng, việc cắt giảm sản lượng sẽ được bù đắp bởi việc nâng công suất huy động các nhà máy lớn. Mô hình chung Trung Quốc đang tập trung thị phần vào các nhà sản xuất hàng đầu và làm giảm sức ép cạnh tranh về giá cả. Do đó các doanh nghiệp thép trong nước sẽ giảm được phần nhiều áp lực cạnh tranh từ thép Trung Quốc tràn sang. Điều này được thể hiện rất rõ qua việc sản lượng thép nhập khẩu giảm và giá bán tăng.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 40
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.100 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.800 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.500 | Giảm 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.