THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 42/2016
Từ ngày 14 đến ngày 20-10-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, lượng tiêu thụ thép xây dựng vẫn dừng lại ở mức thấp, nhu cầu từ thị trường xây dựng chưa thực sự ổn định giữa các khu vực và vùng miền. Lượng hàng giao tại các nhà máy tăng trưởng không đáng kể so với tuần trước đó trong khi giá bán đã giảm nhẹ đôi chút. Nguyên nhân của tình trạng trên là do hoạt động xây dựng chưa chính thức đi vào mùa cao điểm, lượng mưa nhiều diễn ra khắp mọi miền trong cả nước đã ảnh hưởng rất lớn đến thị trường xây dựng do đó sản phẩm thép xây dựng buộc phải ngưng lại chờ thị trường khởi sắc.
Việc sản xuất kinh doanh tháng trong đã giảm nhẹ so với cùng kỳ tháng trước kéo theo lượng tiêu thụ giảm, bởi thời gian này thời tiết không mấy thuận lợi nên ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến việc xây dựng, kéo theo lượng thép tiêu thụ tụt giảm. Đánh giá về chất lượng sản phẩm thép xây, chất lượng sản phẩm thép sản xuất trong nước ở mức trung bình mặc dù đã đạt tiêu chuẩn TCVN, JIS, ASTM...nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Do vậy thị trường phù hợp xuất khẩu của ngành thép xây dựng hiện là các nước Đông Nam Á.
Các thị trường xuất khẩu thép xây dựng dẫn đầu là Campuchia, Indonesia. Hơn nữa khi Lào, Campuchia đẩy mạnh vay vốn, hợp tác với các nước khác, nhất là Trung Quốc để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu tiêu thụ thép tại các quốc gia này được dự báo càng gia tăng và mở ra những cơ hội mới cho thép của Việt Nam. Tuy nhiên, các chuyên gia xác nhận, do bị cạnh tranh gay gắt bởi nguồn hàng nhập giá rẻ của Trung Quốc nên những doanh nghiệp chọn chiến lược hàng giá rẻ khó có thể cạnh tranh.
Đa số các doanh nghiệp đã tổ chức lại hệ thống phân phối thép với hướng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Campuchia cũng như tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Hiện tại, một số công ty như Hòa Phát, Công ty Thép Việt (Pomina) đã đẩy mạnh xuất khẩu vào cả 2 thị trường Lào và Campuchia và chiếm tỉ lệ khá cao.
Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép điều chỉnh tăng mức chiết khấu bán hàng khoảng 100-300 đồng/kg tùy từng loại.Giá bán lẻ thép xây dựng 15 ngày đầu tháng 10 tại một số tỉnh miền Bắc giảm khoảng 100-300 đồng/kg so với tháng 9/2016. Điều này được giả thích là do thị trường tiêu thụ chậm khiến cho lượng tồn kho cao trong khi thời tiết bất lợi. Thời tiết ẩm cũng khiến cho lượng sản phẩm thép xây dựng ảnh hưởng về mẫu mã và khi vận chuyển giao hàng phải che chắn cẩn thận.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Thị trường tiêu thụ đã và đang diễn ra rất khốc liệt giữa các đơn vị sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm được đánh giá rất quan trọng trên từng lô hàng và được giao cần thận giữa bên bán và bên mua. Do đó để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng các đơn vị cần thận trọng hơn trong việc điều chỉnh hay cải tiến về công nghệ sản xuất.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) |
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 |
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A |
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên |
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.200 |
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.400 |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.300 |
5 | Thanh vằn D12 | 11.800 |
6 | Thanh vằn D14 | 11.600 |
7 | Thanh vằn D16 |
8 | Thanh vằn D18 |
9 | Thanh vằn D20 |
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei |
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.800 |
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.500 |
4 | Thanh vằn D12 | 11.500 |
5 | Thanh vằn D14 | 11.250 |
6 | Thanh vằn D16 | 11.250 |
7 | Thanh vằn D18 | 11.250 |
8 | Thanh vằn D20 | 11.250 |
9 | Thanh vằn D22 | 11.250 |
10 | Thanh vằn D25 | 11.250 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
19-10-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 |
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 |
Thép cuộn Ø8 | 12.600 |
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 |
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 |
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 |
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 |
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 |
Thép cuộn Ø8 | 14.000 |
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 |
Thép cuộn Ø8 | 13.500 |
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 |
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, bước vào mùa khô, thời tiết thuận lợi cho việc xây dựng nên quý IV/2016, sản xuất và tiêu thụ thép sẽ vẫn tăng trưởng tốt, đặc biệt là thép xây dựng. Trong khi giá bán có thể nhích nhẹ thêm từ 50 đến 100 ngàn/tấn tùy theo đơn hàng vận chuyển. Tại các khu vực đại lý đều có nguồn sản phẩm thép xây dựng khá dồi dào ở thời điểm hiện tại do vậy người mua có thể lựa chọn theo số lượng yêu cầu.
Trong bối cảnh hội nhập, các nước đều gia sức bảo vệ cho sản phẩm trong nước do vậy xây dựng nhiều rào cản nhằm hạn chế việc nhập khẩu, tránh tổn thương tới sản xuất trong nước. Trong khi WTO không khuyến khích việc dựng các rào cản thương mại, vì áp dụng sẽ gây cản trở giao thương giữa các nước. Thị trường sản xuất thép xây dựng trong nước cũng không ngoại lệ, điều cần thiết cho các doanh nghiệp là giảm tối đa chi phí và có được giá bán cạnh tranh nhất.
Thị trường tiêu thụ được các chủ đại lý nhận định sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có diễn biến phức tạp, mưa nhiều, các hoạt động xây dựng sẽ đình trệ như vậy nhu cầu thép xây dựng cũng giảm theo. Dự báo, thị trường sẽ nhanh chóng duy trì ổn định trở lại do nhu cầu thép xây dựng phục vụ sản xuất và xây dựng vào thời điểm cuối năm sẽ có xu hướng tăng.
Về giá bán, các đơn vị sản xuất và đại lý phân phối ưu tiên đẩy mạnh tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm của mình thay vì tăng giá bán, trong thời điểm hiện nay là không cần thiết tạo ra các rào cản và sức ép tâm lý không tốt đối với những khách hàng truyền thống. Điều chỉnh giá bán sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người mua hàng do vậy cần được cân nhắc giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, giá bán sẽ được điều chỉnh từ các đơn vị sản xuất và được công bô rộng rãi thay vì các đại lý phân phối.
Việt Nam vẫn đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, việc thu hút đầu tư nước ngoài đang có nhiều thuận lợi khi ngày càng có nhiều thương hiệu, tập đoàn đa quốc gia chọn Việt Nam là nơi đầu tư sản xuấ kinh doanh, tuy nhiên cũng phải lựa chọn những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà trong nước chưa tự sản xuất được, hạn chế nhập khẩu.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 42
| Chào giá (đ/kg) |
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.500 | Tăng 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.500 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 10.000 | Tăng 300 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 10.000 | Tăng 300 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 42/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm thứ Tư, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần lên đáng kể 94 NDT/tấn (14 USD/tấn) lên 2.414 NDT/tấn (359 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.530-2.550 NDT/tấn (377-380 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT, tăng 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Giá thép cây ở miền bắc cũng tăng khi các đại lý nâng chào giá và niềm tin được hỗ trợ bởi thị trường thép cây giao sau mạnh lên. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại giảm vì người mua miễn cưỡng chấp nhận mức giá cao hơn. Do đó, các giao dịch chủ yếu được thực hiện với mức giá thấp nhất trong phạm vi giá hiện hành. Các đại lý thận trọng khi cân nhắc nâng giá, vì họ đang tập trung vào việc thanh lý hàng tồn kho trước khi nhu cầu thu hẹp lại vào tháng 11 khi mùa đông đến. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 19/10, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.475-2.495 NDT/tấn (369-371 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 115 NDT/tấn so với thứ Năm tuần trước. Ngoài ra, đây cũng là mức giá cao nhất kể từ ngày 13/9.
Thép công nghiệp
CRC SPCC 1.0mm được định giá 3.600-3.630 NDT/tấn (534-539 USD/tấn), tăng 90 NDT/tấn so với tuần trước đó. Thị trường nội địa đã chứng kiến chào giá CRC hôm thứ Ba từ các nhà máy quan trọng nhất đẩy giá lên 460-465 USD/tấn FOB, trong khi một số nhà máy tiếp tục ngưng chào giá khi họ cân nhắc tăng giá. Nguyên nhân được cho là do chi phí than đá và than cốc đều đắt hơn.
Tương tự, do ảnh hưởng chi phí than đá và than cốc cao hơn nên các nhà máy đã nâng giá xuất xưởng cho HRC. Nguồn cung than đá và than cốc hạn chế có thể sẽ làm sản lượng của nhà máy ít hơn nữa trong tháng này, điều này sẽ giúp hỗ trợ cho giá thép. Tuy một số thương nhân và nhà quan sát thị trường cho biết giá thép tăng đã kích thích sức mua của không chỉ các thương nhân mà còn là người tiêu dùng trực tiếp, nhưng một số vẫn còn dè dặt về giá HRC tăng quá nhanh vì xét cho cùng thì không có sự cải thiện đáng kể nào về nhu cầu từ phía người mua. Tính đến thứ Năm, Q235 5.5mm HRC đã tăng tổng cộng 110 NDT/tấn lên 2.920-2.930 NDT/tấn (433-435 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á hôm thứ Tư đã kéo dài đà tăng trong suốt thời gian từ ngày 13-19/10. Các nhà máy Trung Quốc tiếp tục nâng chào giá vì chi phí than đá và than cốc cao hơn. Hôm 19/10, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 362-364 USD/tấn FOB, tăng 16 USD/tấn so với ngày 12/10. Các đại lý cho biết thị trường trầm lắng vào lúc này do giá mua thấp. Ít có đại lý nào miễn cưỡng để bán khống vào lúc này, vì thị trường trong nước đang tăng giá.
Giá xuất khẩu CRC nhảy vọt trong tuần này khi thị trường trong nước phục hồi. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 456-459 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 19 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa HRC và CRC xuất khẩu là 68 USD/tấn.
Thị trường HRC xuất khẩu leo thang suốt 4 ngày liền vì nguồn cung hạn chế một cách đáng kể trong bối cảnh xu hướng giá đang đi lên; chào giá mua và bán đều cao hơn. Người mua đang dần chấp nhận giá xuất khẩu cao hơn vì giá trong nước đang tăng. Cả tuần giá HRC đã tăng tổng cộng 16 USD/tấn lên 395-400 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Cũng cùng chung xu hướng, thép cây xuất khẩu cũng tăng liên tục khi các nhà cung cấp nâng chào giá vì giá giao sau trong nước tiếp tục tăng, và chi phí nguyên liệu cao hơn. Sau khi tăng suốt trong 4 ngày, cuối cùng giá thép cây cũng đã chững lại vào thứ Năm. Trái ngược với sự hăm hở nâng giá của người bán thì người mua lại tỏ ra lo lắng bởi giá lên quá nhanh với tổng cộng 14 USD/tấn được ghi nhận kể từ thứ sáu tuần trước nên đã rời khỏi thị trường và đang trong tâm trạng chờ đợi xem sao. Hôm 20/10, thép cây BS500 đường kính 16-20mm được định giá 341-345 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Tổng quan thép thế giới tuần 42/2016
Nhật Bản
Yamato Steel đã quyết định nâng giá thép dầm hình H bán giao ngay lên 2.000 Yên/tấn (19 USD/tấn) kể từ ngày 04/11. Tuy mức tăng trước đây vẫn chưa được thẩm thấu vào thị trường, nhưng yêu cầu đang tăng và tình hình thị trường đang cải thiện. Ngoài ra, dự báo giá phế sẽ tăng vì nguồn cung hạn chế.
Tokyo Steel Manufacturing đã duy trì giá thép cho các hợp đồng tháng 11 và Nippon Steel & Sumitomo Metal Corpcũng đã không thay đổi giá thép dầm hình H tháng 11. Tuy nhiên, gã khổng lồ này đã bắt đầu thương lượng với các nhà thầu để tăng thêm 10.000 Yên/tấn cho thép dầm hình H dùng trong các dự án. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (657-667 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 5.
NSSMC sẽ tăng giá giao ngay cho thép tấm dày lên 5.000 Yên/tấn (43 USD/tấn) giao từ tháng 11. Lần cuối cùng NSSMC nâng giá thép tấm là từ những hợp đồng tháng 6, và lần đó cũng tăng 5.000 Yên/tấn. Nguyên nhân là để chuyển hóa chi phí than đá cao hơn vào giá sản phẩm. Ngoài ra, nguồn cung thép tấm của nhà máy sẽ hạn chế trong một thời gian bởi vì đã nhận một đơn hàng lớn dùng cho dự án. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép tấm SS400 19mm (rộng 1.524-3.480 mm) tại Tokyo là 77.000-79.000 Yên/tấn (742-761 USD/tấn), không đổi từ tháng 6.
Các nhà phân phối thép không gỉ Nhật Bản đang tiếp tục ép khách hàng trả thêm tiền trong nỗ lực bù lại giá mua cao hơn từ các nhà sản xuất. Giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.893 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.314 USD/tấn), cả hai đều không đổi từ mùa xuân.
Nippon Steel & Sumikin Stainless đã tăng thêm 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn) cho giá CRC austenitic niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 8 và cả tháng 9, 5.000 Yên/tấn và 10.000 Yên/tấn cho CRC ferritic lần lượt cho tháng 9 và 10.
Đài Loan
China Steel Corp (CSC) cuối cùng đã có thể nâng giá niêm yết trong nước cho các sản phẩm thép dẹt của mình, tăng 3,7% cho tháng 12 từ mức tháng 10 và 11. Thông báo hôm 19/10 của CSC rằng việc tăng giá là cần thiết để bù lại chi phí sản xuất cao hơn, nhất là than đá. Với lần điều chỉnh mới này, giá thép tấm, HRC, CRC và HDG của CSC sẽ tăng 600 Đài tệ/tấn (19 USD/tấn). Công ty thường không công bố giá thực tế cho mỗi sản phẩm. Đây là lần tăng giá đầu tiên mà CSC đã thực hiện cho giá niêm yết của mình sau hai lần giảm giá gần đây vào tháng 9, 10 và 11. Giá tăng là để bù lại chi phí than đá thị trường toàn cầu đã khiến cho chi phí sản xuất thép bình quân tăng thêm 80 USD/tấn.
Ấn Độ
Nhu cầu HRC tại Ấn Độ được dự báo sẽ trầm lắng trong suốt tháng này vì mùa lễ hội tiếp tục gây cản trở hoạt động kinh doanh. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B dày 3mm tuần này vẫn giữ ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Thông thường, mùa lễ hội này giúp khuyến khích tiêu thụ xe ô tô và hàng tiêu dùng nhưng điều này không được phản ánh qua nhu cầu thép năm nay. Cho nên dù các nhà máy Ấn Độ muốn nâng giá lên thêm nữa nhưng sẽ bị cản trở bởi sức mua trì trệ.
Mỹ
Tuần này Platts định giá HRC và CRC ở mức 460-500usd/tấn ngắn và 700-720usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cho đơn hàng dưới 500 tấn ngắn, giá 500usd/tấn ngắn xuất xưởng đang được chào bán, các giao dịch khối lượng lớn hơn đang diễn ra với giá thấp hơn 20-40usd/tấn ngắn. Nhà máy cũng duy trì giá CRC và HDG ở mức 700usd/tấn ngắn.
Một lô hàng phế bulk 40.000 tấn Bờ Đông Mỹ được bán vào tối thứ Hai với giá 226usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ HMS 80:20 đã hỗ trợ thiết lập một giá sàn lên thị trường phế trong nước của Mỹ. Một nửa số hàng bán tối thứ Hai có chứa phế liệu có giá 231usd/tấn CFR. Platts định giá phế vụn Bờ Đông Mỹ ở mức 216usd/tấn FOB.
Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ đã tăng nhẹ trong tuần này cùng với giá chào xuất khẩu cao hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ. Platts nâng định giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ lên mức 354-363usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 349-354usd/tấn ngắn.
Giá thép cây tại miền Trung Tây Mỹ tiếp tục giảm do nhu cầu tiêu thụ vẫn còn tương đối đi ngang trong khu vực. Platts hạ định giá thép cây Trung Tây Mỹ hàng tuần còn 470-485usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá cuộn trơn tiếp tục giảm do giá mua phế thấp hơn trong tháng Mười. Platts hạ định giá cuộn trơn dạng lưới hàng tuần còn 460-480usd/tấn ngắn, giảm từ mức 470-490usd/tấn ngắn.
EU
Những kỳ vọng về việc công bố thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ nhanh chóng khiến giá tăng trên thị trường ở Bắc Âu đã biến mất. Chào giá từ các nhà máy phía Bắc vẫn không thay đổi 540-560euro/tấn xuất xưởng trong tuần này bất chấp những tín hiệu sẽ đẩy giá lên cao hơn trước đóNhững nhà cán lại Italy tăng chào giá 20euro/tấn trong tuần trước lên khoảng 470euro/tấn EXW. Chào giá Ukraine đã được nghe nói ở mức 450euro/tấn bán ra từ các kho ở Hà Lan cho S355, đang ngăn các nhà máy trong nước tăng giá. Platts duy trì định giá hàng ngày với thép tấm S235 ổn định ở mức 480-500euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu cũng vẫn không thay đổi là 420-430euro/tấn CIF Antwerp.
Những nhà sản xuất thép phía bắc châu Âu dự kiến sẽ thông báo một đợt tăng giá hơn nữa khi họ công bố giá cả cho quý đầu tiên của năm sau trong vài tuần tới. Với các nhà máy có thể tăng chào giá HRC và CRC từ 460euro/tấn và 560euro/tấn tương ứng, chào giá nhập khẩu cũng đang tăng lên.
Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này.
Giá thép cuộn Nam Âu tiếp tục tăng lên, nhưng hoạt động khá trầm lắng với hầu hết người mua đã ký kết hộp đồng thu mua cho tới cuối năm.
Giá HRC Italy được biết vào khoảng 410-420euro/tấn cơ sở xuất xưởng từ nhà sản xuất trong nước chính - ArcelorMittal đang chào bán ở mức 450-460euro/tấn cơ sở xuất xưởng và sẽ không dưới 440euro/tấn xuất xưởng.
CRC được báo cáo tại mức 530-540euro/tấn cơ sở xuất xưởng từ nhà sản xuất trong nước. ILVA đang chính thức yêu cầu mức giá 550euro/tấn cơ sở xuất xưởng. Giá HDG đã được báo cáo khoảng 530 euro/tấn với Arcelor khoảng 550euro/tấn cơ sở xuất xưởng. Giá nhập khẩu HDG cho Z100 dày 1mm khoảng 510-520euro/tấn CIF cảng Italy.
Thị trường phế Tây Bắc châu Âu đã tiếp tục quỹ đạo đi xuống, với giá chốt hàng tháng giảm mạnh hơn nữa trong tháng 10 trong bối cảnh giá xuất khẩu suy yếu.
Các nguồn tin ở Đức báo cáo giá chốt tháng 10 đã giảm 10-15euro/tấn so với tháng trước đó, tùy thuộc vào từng hợp đồng riêng rẽ, khiến E40 (phế vụn) trong khoảng 170-180euro/tấn đã giao. Giá Pháp bị tác động mạnh hơn, với các nguồn tin cho biết mức giảm 15-20euro/tấn, khiến cho E40 trong phạm vi 170-175euro/tấn đã giao. Platts định giá hàng tháng phế vụn Bắc Âu còn 170-180euro/tấn đã giao, giảm 15 euro/tấn so với tháng trước.
Sự suy giảm của giá thép cây đã chựng lại ở phía tây bắc châu Âu, với giá đã tăng trở lại khoảng 10-20euro/tấn trong tuần này. Giá ở Đức đã tăng 20euro/tấn so với tuần trước để đạt được một mức giá cơ bản khoảng 140euro/tấn đã giao, thu hẹp khoảng cách 30euro/tấn giữa giá của Pháp và Đức. Mức tăng 10euro/tấn được nghe nói đến từ vùng Benelux, lên mức 160euro/tấn cơ sở đã giao.Thép hình và thanh thương dự kiến sẽ sớm theo xu hướng giá thép cây. Platts tăng định giá thép cây hàng ngày thêm 10euro/tấn vào thứ Tư 390-400euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.
CIS
Các nhà máy CIS đã tăng giá chào phôi tấm cho hàng giao tháng 12-01 lên mức 340-345usd/tấn FOB Biển Đen đối với châu Âu và 335-340usd/tấn FOB cho Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nhà máy CIS đã tích cực tăng chào giá đồng loạt cho hàng giao cuối tháng 12, trong khi cũng giới hạn nguồn cung phôi thanh hiện có của tháng 11. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 334usd/tấn FOB Biển Đen.
Giá thép cuộn CIS cũng đã tăng nhẹ. Chào giá đến Ai Cập đã tăng lên mức 435usd/tấn CFR (trừ 25usd/tấn giá cước phí, giá này sẽ là 410usd/tấn FOB Biển Đen). Platts tăng định giá hàng ngày HRC của CIS lên mức 395-400usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,5usd/tấn trong ngày với định giá CRC tăng 5usd/tấn lên mức 435-445usd/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Chào giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng với doanh số bán cao hơn vào Ai Cập cách đây 2 tuần, và đến Anh hôm thứ Sáu tuần trước, bù đắp cho hoạt động kinh doanh thiếu hụt ở UAE và Mỹ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 379usd/tấn FOB, tăng 4usd/tấn.
Các nguồn tin đã đề cập đơn hàng được đặt mua đến Ai Cập, nhưng nghe nói giá cả tăng lên trong khoảng 400-410usd/tấn CFR. Một thương nhân đang giao dịch với Ai Cập nói rằng mức này bằng khoảng mức giá 390usd/tấn FOB, và một người bán ở Marmara đã đồng ý với mức giá này. Giao dịch cuối cùng được bán đến Malaysia và Colombia ở mức giá khoảng 375usd/tấn.
Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking tăng 4-5usd/tấn. Giá mua phế shipbreaking của các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) tăng lên đến khoảng 220-221usd/tấn.
Các nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir (Isdemir) ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng giá mua bằng đồng lira cho phế DKP là 30TRY (10usd)/tấn lên mức 665TRY (215usd)/tấn ngày 15/10, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá thua mua một khoảng tương tự lên mức 680TRY (220usd)/tấn.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, cũng tăng giá mua DKP lên mức 650TRY (210usd)/tấn, hôm 17/10.
Một trong những nhà sản xuất thép EAF lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cũng tăng giá mua DKP lên mức 620TRY (201usd)/tấn và 640TRY ( 207usd)/tấn tương ứng.
Do đó, giá thu mua phế nội địa của những nhà máy sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh lên mức khoảng 620-680TRY (201-220usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu nhà máy.
Một số nhà sản xuất thép dài lớn khác cũng tăng giá niêm yết trong tuần này, trong khi nhà sản xuất thép tích hợp Kardemir, đã chốt bán thép cây tối thứ Sáu tuần trước, cũng dự kiến sẽ tái mở bán với giá cao hơn, có thể là trong tuần này.
Các nhà tích trữ cũng đã tiếp tục nâng giá chào hơn nữa đến thị trường trong nước trong những ngày gần đây cùng với sự tăng giá nhà máy. Giá thép cây xuất kho trong khu vực Marmara tăng lên phạm vi là 1.440-1.460TRY/tấn thứ Tư (bao gồm 18% VAT).
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ giá niêm yết cho cuộn cán nóng, cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng trong tuần này, phản ánh giá than cốc mạnh lên và giá phế HMS 1&2 (80:20) nhập khẩu tăng, đạt mức cao 230usd/ tấn CFR tại Thổ Nhĩ Kỳ từ hoạt động thu mua gần đây của các nhà máy.
Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước ở mức 440-460usd/tấn trong tuần này, trong khi giá chào xuất khẩu tăng nhẹ hơn nữa trong khoảng 435-445usd/tấn FOB trong những ngày gần đây, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ cao hơn, đặc biệt là từ châu Âu.
Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước cũng tăng mạnh lên mức 540-560usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, do nhu cầu tiêu thụ đã tương đối mạnh lên trong những ngày gần đây, các nguồn tin cho biết.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá niêm yết cho sản phẩm thép cuộn mạ tuần này do chi phí đầu vào tăng cường. Chào giá nhà máy HDG 0,5mm thị trường trong nước tăng lên khoảng 640-670usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho PPGI 9002 0.5mm 9002 tăng lên 740-770usd/tấn xuất xưởng.
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây và thép cuộn trơn.
Công ty ở khu vực Marmara này đã tăng giá bán thép cây đường kính 12-32mm thêm 30TRY (10usd)/tấn lên mức 1.440TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.420TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% thuế VAT và tương đương với mức 395usd/tấn và 388usd/tấn tương ứng không VAT.
Giá của công ty này đối với thép cây đường kính 10mm là 1.400TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng đã lên đến 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Icdas cũng tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm thêm 10TRY (3,2usd)/tấn lên mức 1.550-1.580TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Các nhà tích trữ cũng đã tiếp tục nâng giá chào hơn nữa đến thị trường trong nước trong những ngày gần đây cùng với sự tăng giá nhà máy. Giá thép cây xuất kho trong khu vực Marmara tăng lên phạm vi là 1.440-1.460TRY/tấn thứ Tư (bao gồm 18% VAT).