THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 41/2019
Từ ngày 11 đến ngày 17-10-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng tăng nhẹ so với tuần trước, tại các đại lý lượng sản phẩm bán ra ổn định hơn do đó lượng hàng nhập kho cũng tăng lên. Hoạt động vận chuyển sản phẩm thép xây dựng đến các công trình duy trì ổn định hơn do điều kiện thời tiết thuận lợi và không gặp bất ký trở ngại nào đáng kể. Bên cạnh đó giá bán thép vẫn được duy trì ổn định mặc dù giá xăng dầu có giảm nhẹ dao động khoảng 300 đồng/ lít nhưng không đáng kể trong vài tuần qua.
Tại thị trường trong nước, giá bán sắt thép xây dựng tại các nhà máy ở mức khoảng từ 12.200 - 14.500 đồng/kg. Giá thép xây dựng bán lẻ phổ biến tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.800 - 15.600 đồng/kg.
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết thêm, giá quặng sắt ngày 8/10/2019 giao dịch ở mức 94 - 95 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 7 - 8 USD/tấn so với đầu tháng 9/2018. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) ngày 8/10/2019 khoảng 130 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với đầu tháng 9/2019. Giá thép phế liệu cũng giảm sâu so với hồi đầu tháng 9/2019 là 35 - 40 USD/tấn.
Thị trường thép thế giới ghi nhận những khó khăn kéo dài khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa có hồi kết, cùng với đó là sự giảm tốc tăng trưởng của các nền kinh tế lớn trên thế giới, kéo theo sự sụt giảm của các hoạt động sản xuất và nhu cầu tiêu thụ thép phần nào bị chững lại. Trong bối cảnh khó khăn này, những doanh nghiệp đầu ngành có lợi thế quy mô khép kín, năng lực cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành mạnh sẽ là lựa chọn của các nhà đầu tư
Mặt khác, giá thép thế giới đang có xu hướng giảm mạnh do tình trạng dư thừa nguồn cung. Đặc biệt, việc Mỹ đang liên tục áp đặt rất nhiều các loại thuế quan nhằm bảo hộ nền kinh tế nội địa, đã tạo ra những hàng rào thương mại kỹ thuật đối với các nước xuất khẩu thép, dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hóa.
Bức tranh ngành thép trong nước 8 tháng năm 2019 nhìn chung có phần ảm đạm. Sản lượng bán hàng thép xây dựng toàn ngành đạt 7.1 triệu tấn (tăng 7.5% so với cùng kỳ). Với bối cảnh diến biến sản phẩm thép xây dựng phụ thuộc nhiều vào thị trường bất động sản vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng và mở rộng quy mô hoạt động.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam tháng 9/2019 sản xuất thép đạt 1.974.246 tấn, giảm 5,23% so với tháng trước, và xấp xỉ mức sản lượng cùng kỳ 2018. Bán hàng đạt 1.807.804 tấn, giảm 0.59% so với tháng trước, và xấp xỉ so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 364.719 tấn, giảm 2.55% so với tháng 8/2019 và giảm 4.8% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 430 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
450 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 421 | SD295A | |||
436 | SD390 |
Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình khoảng 2.500 – 4.000USD/tấn, tùy chủng loại và chất lượng than điện cực.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.050 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.050 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.050 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.050 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.050 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.050 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.050 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Posco SS Vina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.050 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.050 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.050 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.050 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.050 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.050 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.050 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-10-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 14.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10,4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15.7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, về kết quả kinh doanh năm 2019 của các doanh nghiệp thép niêm yết, chính là việc giá nguyên liệu tăng cao, chi phí giá vốn và chi phí lãi vay cao, lợi nhuận giảm sút so với năm trước. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp thép tiến hành tái cấu trúc nhằm cắt giảm chi phí và thoái vốn tại các lĩnh vực đầu tư ngoài ngành.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp thép nội địa đẩy mạnh gia tăng công suất, quy mô sản xuất thép. Do hình thức đầu tư mạnh mẽ này đều thông qua vốn vay nên dẫn đến tình trạng chi phí lãi vay ăn mòn lợi nhuận.
Về thị trường xuất khẩu, 8 tháng năm 2019 ASEAN là thị trường xuất khẩu thép lớn nhất của Việt Nam, chiếm 62,9% tổng giá trị xuất khẩu. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ với 7.4%, EU 5,6%, Nhật Bản 4%,....Dự báo, nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì tốc độ tăng trưởng sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép đều xấp xỉ so với cùng kỳ năm 2018.
Hiện tại thị trường thép xây dựng khá yên ắng khi các đại lý giữ giá chào bán trong khi người mua chờ đợi bên lề do kho hàng dồi dào. Dự báo nhu cầu ở thị trường bất động sản trong nước dự kiến sẽ tăng trong những tháng cuối năm sau khi nhu cầu xây dưungj cơ bản tăng tại các khu dân cư và khu công nghiệp.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 42
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11.700 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 11.900 | Giảm 100 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.900 | Giảm 100 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 11.500 | Giảm 500 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.