THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 42/2020
Hiện tại, giá bán thép trong nước ở mức bình quân khoảng 11.800-12.050 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp cụ thể. Theo các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt để giữ thị phần hay phát triển thêm thị phần, cạnh tranh trong cả lĩnh vực công trình và dân dụng. Do đó, giá thép xây dựng trong nước được giữ vững ổn định trong tuần qua.
Giá bán thép hình H được sản xuất trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina cũng tăng nhẹ từ 200~300 ngàn đồng/tấn. Giá bán được thỏa thuận giữa hai bên phụ thuộc vào từng đơn hàng và chiều dài sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Hiện tại sản phẩm thép hình H của công ty đã và đang cố găng đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng về mác thép, chiều dài cắt thành phẩm đa dạng theo yêu cầu... nhằm cung cấp đầy đủ cho thị trường xây dựng trong nước.
HPG cho biết, Tập đoàn đã chính thức vượt lên dẫn đầu về sản lượng sản xuất thép thô với 575.000 tấn, cao nhất từ trước đến nay, tăng 19% so với tháng 8/2020 và gần gấp đôi so với cùng kỳ 2019. Lũy kế 9 tháng, Hòa Phát đã vượt 4 triệu tấn thép thô, gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, tiêu thụ thép xây dựng thành phẩm đạt gần 2,5 triệu tấn, thị phần thép Hòa Phát tiếp tục vượt trội ở vị trí dẫn đầu với 32,6%.Bên cạnh dẫn đầu thị trường trong nước, thép Hòa Phát đã xuất hơn 370.000 tấn, tăng 95% so với cùng kỳ. Tổng khối lượng phôi thép đã xuất kho cho khách hàng trong và ngoài nước sau 9 tháng đạt 1,25 triệu tấn.
Các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng trong nước vẫn chưa thể tận dụng và đẩy mạnh xuất khẩu sang EU. Sản phẩm của các đơn vị trong nước vẫn chỉ tập trung ở một số thị trường truyền thống, như: ASEAN... và thị trường trong nước. Vì vậy, cơ hội của ngành thép trong nước để xuất khẩu sang thị trường EU là rất lớn sau khi hiệp định EVFTA được phê chuẩn.
Do đó, bản thân các doanh nghiệp cần nhanh chóng thay đổi tư duy, nhận diện đúng vai trò của mình trong việc thực thi FTA qua việc chủ động tiếp cận, tìm hiểu thông tin, nội dung mà hai bên đã cam kết. Từ đó, vận dụng quy tắc xuất xứ một cách có hệ thống và hiệu quả. Mặt khác, bản thân doanh nghiệp cũng phải đáp ứng tốt các tiêu chuẩn và kỹ thuật đã cam kết; nắm rõ về khung pháp lý của thị trường và các rào cản kỹ thuật để chủ động hơn trong xuất khẩu.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Trước ảnh hưởng của dịch Covid-19, sản xuất và bán hàng thép các loại đã giảm lần lượt 5% và giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, xuất khẩu thép các loại đạt 2,74 triệu tấn, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 386 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
396 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 391 | SD295A | |||
401 | SD390 |
Giá phôi thép nhập khẩu có xu hướng tăng khoảng 20-25 USD/tấn so với tháng 8/2020. Giá nhập khẩu quặng sắt loại 62% sắt giao dịch ở mức 128-129 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 13-15 USD/tấn. Giá than luyện cốc đạt 110 USD/tấn, tăng nhẹ.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Vina Kyoei. Giá bán chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.400 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.490 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.490 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.490 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.490 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.490 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.490 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.490 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.490 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của công ty thép Thái Nguyên. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.920 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.920 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.920 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.920 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.920 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.920 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-10-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 12.010 |
Thép cuộn Ø8 | 12.010 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.700 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.800 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.300 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.510 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.510 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.720 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.670 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.680 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.650 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự kiến, hàng loạt doanh nghiệp ngành thép bước vào cuộc đua mở rộng nhằm gia tăng thị phần. Hòa Phát xây dựng khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất, Pomina đầu tư 3 dự án có tổng vốn 170 triệu USD, Formosa Hà Tĩnh.
Dự báo, sản lượng sản xuất và bán hàng của các doanh nghiệp thép tăng đáng kể thời gian tới đây. Theo thống kê của Hiệp hội thép (VSA), sản lượng sản xuất sản phẩm thép đã tăng trưởng liên tục 3 năm từ 21 triệu tấn năm 2017 lên 25,3 triệu tấn, sản lượng bán hàng tăng từ 18 triệu tấn lên 23,1 triệu tấn. Đà tăng trưởng của ngành thép ghi nhận mức cao trên 20% vào năm 2017 và 2018.
Đại diện Tập đoàn Hòa Phát cho biết, trong bối cảnh hội nhập, bản thân doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của chính mình, thông qua nâng cao chất lượng, giảm giá thành, hay đảm bảo thời gian, dịch vụ cung ứng sản phẩm. Vấn đề này, doanh nghiệp cũng đã có các biện pháp để nâng cao chất lượng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là việc mở rộng thị trường sang EU, các đơn vị sản xuất cần duy trì áp dụng các phần mềm, kiểm soát sản xuất; quản lý chất lượng theo ISO 9001:2015. Đồng thời, công ty sẽ triển khai sâu rộng việc thống kê đánh giá ở ba chỉ tiêu chính gồm: năng suất lao động, định mức tiêu hao và chất lượng sản phẩm; trong đó, việc kiểm soát tiêu hao nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu quan trọng nhất.
4.
| | | |
| | | |
| | | |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.