THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 43
Từ ngày 23 đến ngày 29-10-2015 1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng đã và đang có những chuyển biến tích cực trong tuần này, lượng bán ra tăng nhanh tại các dự án lớn. Nguyên nhân là do thời điểm cuối năm, số lượng các dự án đang triển khai khá nhiều, thêm vào đó thời tiết thuận lợi cũng làm cho thị trường duy trì đều đặn hơn trong việc triển khai giao hàng. Yếu tố khiến các doanh nghiệp cũng như người dân đang băn khoăn là về sản phẩm tràn lan đang đe dọa lớn đến chất lượng sản phẩm thép tại mỗi công trình. Trong khi cung vượt quá cầu và không thể phân biệt rõ nguồn gốc xuất xứ đã ảnh hưởng đến tâm lý người mua và có những nghi ngờ nhất định đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng.
Ngành thép trong nước đang phải đối mặt với hàng nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc “đội lốt” hợp kim tràn vào thị trường trong nước. Điều này không chỉ khiến doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam điêu đứng mà Nhà nước cũng thất thu thuế hàng tỷ đồng mỗi tháng. Để có thể trụ vững trên thị trường nội địa và cạnh tranh được với sản phẩm của nước ngoài thì doanh nghiệp thép trong nước cần phải nỗ lực trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm và có chiến lược sản xuất rõ ràng.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến ngày 15/10/2015, cả nước nhập khẩu hơn 11,9 triệu tấn sắt thép, trị giá tới 5,99 tỷ USD. Các chuyên gia thị trường nhận định: Doanh nghiệp thép Việt tiếp tục đối diện với sắt thép nhập khẩu giá rẻ và sức ép lớn từ nguồn cung thép Trung Quốc dư thừa.
Đáng chú ý, gần đây một số công ty thương mại nhập khẩu phôi thép Trung Quốc khai là phôi thép hợp kim chứa nguyên tố Crom (Crom > hoặc = 0,3%) với mã HS 7224.90.00 để hưởng thuế suất 0%. Đơn cử trong tháng 9, lượng phôi thép nhập khẩu theo mã này lên đến 62.017 tấn với trị giá trên 20 triệu USD. Theo VSA, nếu so với thuế suất 9% đang áp cho phôi vuông thông thường (mã HS 7207.11.00).
Trong bối cảnh đó, những con số từ đại gia ngành thép là Hòa Phát thực sự tạo nên sự khác biệt. Theo con số của Hòa Phát, lũy kế 9 tháng đầu năm, ước cả Tập đoàn đạt doanh thu 20.616 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 2.938 tỷ đồng, tức bằng 92% kế hoạch doanh thu và 90% lợi nhuận năm 2015, trong đó ngành sản xuất kinh doanh thép gồm hai sản phẩm chiến lược là thép xây dựng và ống thép có mức tăng trưởng mạnh. Có được kết qua như vậy là nhờ vào dây chuyền máy móc thiết bị hiên đại mới đi vào hoạt động cũng như công nghệ luyện từ quặng có giá thành giẻ và tiết kiệm nguồn nguyên liệu có sẵn.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 9 vừa qua có tới 7 nhóm mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt giá trị kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó, lượng nhập khẩu lớn mặt hàng phôi thép từ nước này đang khiến cho nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước lo ngại. Với việc khai báo nhằm lách thuế, ngân sách nhà nước ước bị thất thu khoảng 42 tỷ đồng. Ngoài ra, sự nhập khẩu ồ ạt thép từ Trung Quốc vào Việt Nam cũng khiến thị phần sản xuất thép trong nước bị thu hẹp lại, gây áp lực cho các doanh nghiệp thép Việt Nam.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VN Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép VN Steel | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác thép |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CB240 | đ/kg | 12.800 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | CB300V | 13.330 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.330 | ||
5 | Thanh vằn D13 | 13.230 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.230 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.230 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.230 | ||
9 | Thanh vằn D25 | 13.230 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Đức. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Đức | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 12.600 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 13.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.900 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.900 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.900 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.900 | ||
11 | Thanh vằn D32 | 12.900 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
27/10/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 12.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 13.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Mùa xây dựng cuối năm đang là cơ hội tạo nên sức sống cho thị trường thép xây dựng. Bởi vậy các nhà sản xuất dự kiến nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng nội địa sẽ mạnh lên, giá sẽ ngừng giảm và khả năng tăng nhẹ. Các doanh nghiệp sẽ nhờ đó mà giảm được dự trữ, tăng lợi nhuận nếu không bị hàng nhập khẩu thâu tóm.
Nguồn cung dư thừa và chi phí nguyên liệu thấp sẽ dẫn đến giảm giá thép cho phần còn lại của năm 2015. Theo đó, ngày 29/6/2015, Chính phủ ban hành Thông tư 101/2015/TT-BTC bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư chính thức có hiệu lực kể từ ngày 13/8/2015. Theo đó, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng bằng sắt hoặc thép thuộc mã hàng 7326.90.99 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi sẽ được sửa đổi còn 10%.
Do năng lực sản xuất phôi thép (phôi vuông) đã dư thừa nên nhằm góp phần tăng cường biện pháp thuế quan nhằm bảo vệ và khuyến khích việc sản xuất thép trong nước trong bối cảnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cắt giảm sâu, Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh tăng mức thuế nhập khẩu ưu đãi các mặt hàng phôi thép thuộc các mã hàng 7207.11.00, 7207.12.90, 7207.19.00, 7207.20.29, 7207.20.99 hiện đang có mức thuế suất 7%, 9% lên mức 10%, bằng cam kết WTO năm 2015. Đối với các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: do đây là cam kết mà Việt Nam phải thực hiện theo các Hiệp định thương mại trong khu vực nên đề nghị thực hiện theo các Thông tư Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hiện hành.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính dự kiến tăng 6 dòng thuế mặt hàng thép cốt bê tông thuộc các mã hàng 7213.99.20, 7214.20.31, 7214.20.41, 7214.20.51, 7214.20.61, 7215.50.91, 7215.90.10 từ mức 15% lên thống nhất mức 20%, do đây là thép dùng trong xây dựng, trong nước đã sản xuất được đáp ứng đủ nhu cầu. Trong đó, khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định của nhóm hàng này là 0-35%, cam kết WTO là 15%, 25% tùy dòng. Như vậy, cụ thể tình trạng gian lận thương mại đã có các biện pháp ứng phó kịp thời, quan trọng hiện nay là thái độ doanh nghiệp đối với thị trường có được cải thiện hay không, về giá bán nên được điều chỉnh giảm và chất lượng phải tăng lên.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 8.100 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.400 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.400 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.000 | Tăng 200 |
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 43/2015
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Sau khi duy trì ổn định trong 3 ngày liên tiếp, đến hai ngày cuối tuần, giá thép cây đã phục hồi được 40 NDT/tấn nhờ các thương nhân nâng chào giá lên khi tồn kho thấp. Ngoài ra còn nhờ thông báo của Hegang về giá hợp đồng tháng 10 cao hơn so với giá giao ngay bình quân cho tháng này. Tại thị trường Bắc Kinh hôm 29/10, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt ở mức 1.910-1.940 NDT/tấn (301-305 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được chốt ở mức 1.930-1.950 NDT/tấn (304-307 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 5 NDT/tấn so với tuần trước.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ ba, Platts định giá CRC trong khoảng 2.260-2.340 NDT/tấn (356-368 USD/tấn), thấp hơn 20 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Một thương nhân cho biết giá CRC vẫn có thể sẽ giảm sâu hơn nữa khi nguồn cung không có dấu hiệu thuyên giảm.
Tương tự, giá HRC Q235 5.5mm lại “bốc hơi” 5 NDT/tấn hôm thứ Ba xuống còn 1.880-1.900 NDT/tấn (296-299 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á tiếp tục trên đà lao dốc trong tuần này, và lại ở mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 10/2006. Hôm thứ Tư, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 265-268 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 266,5 USD/tấn FOB, thậm chí còn dưới mức thấp nhất của tuần trước 271,5 USD/tấn.
Giao dịch trì trệ đã khiến giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc một lần nữa trên đà lao dốc trong tuần này sau khi chững lại vào tuần trước. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 290-295 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với cách đây một tuần.
Giá thép cây xuất khẩu sang Châu Á đã có một tuần ổn định khi giá vẫn giữ ở mức 253-255 USD/tấn FOB trong 5 ngày liên tiếp, cùng với sự bình ổn của thị trường trong nước. Các nhà máy giữ chào giá của họ không đổi để tránh thua lỗ nặng hơn mặc cho người mua kỳ vọng giá sẽ giảm sâu thêm Tuy nhiên, đây là mốc thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.
Giá giao ngay của HRC ở Châu Á vẫn còn ở mức thấp kỷ lục trong tuần này sau khi tiếp tục giảm thêm 2 USD/tấn trong ngày đầu tuần xuống còn 262-267 USD/tấn FOB và giữ ở mức này cho đến thứ Tư. Nhìn chung thị trường không có dấu hiệu cải thiện và triển vọng thị trường bi quan từ đây cho đến hết năm.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 43/2015
Mỹ
Thị trường thép cuộn Mỹ suy yếu trong tuần này do giá phế vụn nội địa giảm cộng với tiêu thụ chậm chạp. Giá HRC cho các đơn hàng dưới 500 tấn ở mức 390 USD/tấn còn trên 500 tấn và hơn 1.000 tấn đạt mức 380 USD/tấn.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu CRC và HRC tới Mỹ giảm trong ngày đầu tuần do giá chào cạnh tranh từ Việt Nam gây áp lực cho thị trường trong khi sức mua vẫn yếu ớt. Giá chào CRC Việt Nam tiếp tục giảm xuống mức hết sức cạnh tranh.
Giá HRC từ Việt Nam vẫn đang giảm, chỉ còn 430 USD/tấn CFR Houston . Lựa chọn tốt nhất cho CRC nhập khẩu là giá từ Thổ Nhĩ Kỳ với 460 USD/tấn đã tính phí giao hàng. Giá chào CRC Việt Nam đạt mức 436 USD/tấn CFR Houston. Trong khi đó, gía HRC Braxin đạt mức 363 USD/tấn CFR.
CIS
Các nhà máy CIS đang cố gắng giữ giá phôi thanh ở mức 265 USD/tấn FOB Biển Đen dù Trung Quốc đã tăng giá. Tuy nhiên, giá chào từ người mua Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục ở mức 255-260 USD/tấn FOB Biển Đen. Đà phục hồi giá phế tuần qua vẫn chưa tác động tới thị trường phôi thanh và dự báo giá vẫn bình ổn cho tới cuối năm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ bình ổn mặc dù thị trường thiếu vắng giao dịch. Gía xuất khẩu thép cây tối đa đạt mức 335-340 USD/tấn nhưng không có đơn hàng nào được chốt. Tuy nhiên, thị trường nội địa vẫn mạnh với giá ở mức 340-355 USD/tấn tùy thuộc vào từng khu vực.
Sau khi giảm mạnh kể từ tháng qua, giá HRC đã chạm đáy do đà giảm giá phế nhập khẩu đã suy yếu. Các nhà máy nội địa đang giữ giá tại mức 335-345 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá HRC 2-12mm đạt mức thấp 360-370 USD/tấn trong bối cảnh bất ổn giao dịch.
Trong khi đó, các chiết khấu gần đây đã thu hút sức mua trên thị trường xuất khẩu và vài nhà máy đã thành công trong việc bán các lô hàng cuối tuần qua. Họ đang chào bán HRC tại mức thấp 320-330 USD/tấn FOB tới thị trường xuất khẩu với chiết khấu 10 USD/tấn vẫn có sẵn cho các đơn hàng lớn. Các nhà máy CIS chào bán HRC tại mức 270-290 USD/tấn FOB tới các thị trường xuất khẩu bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này.
Thị trường HDG Thổ Nhĩ Kỳ đã rơi vào trạng thái trầm lắng sâu trước bầu cử ngày 1/11 do các bất ổn chính trị và kinh tế. Do hầu hết người mua tiếp tục hoãn đơn hàng và chỉ mua đủ dùng nên giá HDG gặp áp lực giảm trở lại. Bên cạnh đó, sức mua thấp trên thị trường xuất khẩu cộng với cạnh tranh gay gắt cũng kéo giá HDG xuất khẩu giảm.
Giá chào HDG 0.5mm trong nước nhìn chung giữ nguyên tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng kể từ giữa tháng 10 trong khi giá xuất khẩu ổn định ở mức thấp 530-550 USD/tấn FOB.
Châu Âu
Giá thép cuộn Châu Âu vẫn trên đà giảm do tiêu thụ thấp và niềm tin thị trường suy yếu với giá HRC tại Tây Bắc Âu đạt mức 330 Euro/tấn. Vài nhà máy lớn vẫn có thể chào bán tại mức 340 Eur/tấn nhưng các nhà máy Bắc Âu nhỏ hơn có giá gần mức 330 Euro/tấn. Giá nhập khẩu HRC cố định tại mức 300 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng không thu hút do các nhà môi giới tiếp tục giữ hàng tồn ở mức thấp hết sức có thể.
Trong khi đó, giá nhập khẩu CRC vào EU giảm 10 Euro/tấn còn 380-390 Euro/tấn CIF Antwerp do tiêu thụ thép suy yếu và niềm tin thị trường tiếp tục lung lay kéo giá giảm tại Bắc Âu. Giá chào từ Đức và Benelux đạt mức thấp 360-380 Euro/tấn nhưng không thu hút người mua.
Nhu cầu tiêu thụ khan hiếm và áp lực cạnh tranh từ Trung Quốc cũng đang gây áp lực cho thị trường thép dài Châu Âu với nhiều nghi ngờ về giá phế phục hồi.
Tại Pháp và Benelux, giá thép cây đạt mức 365-380 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tùy thuộc vào khối lượng đơn hàng. Nhu cầu tiêu thụ giảm đã kéo giá thép thanh thương phẩm và thép hình giảm với mức 490 Euro/tấn là giá trần cho thép hình loại 1.
Giá thép tấm EU tiếp tục giảm, mất 40 Euro/tấn trong vòng 2 tuần do giá cạnh tranh và khối lượng hàng nhập khẩu lớn đến từ Trung Quốc. Giá thép tấm Trung Quốc đạt mức 260-280 USD/tấn CIF cảng Ý, tầm 300 Euro/tấn CIF Antwerp cho thép giao tháng 1- đầu tháng 2 trong khi giá giao dịch cho thép tấm S275 tại Nam Âu đạt mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng và giá Bắc Âu tại mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng.
Nhật Bản
Tồn kho thép tấm, HRC và CRC nhập khẩu tại hai cảng lớn của Nhật là Tokyo và Osaka hồi cuối tháng 9 tăng 10.000 tấn (tức 6,4%) so với cuối tháng 8 đạt 167.000 tấn, gây áp lực cho giá.
Các nhà máy liên hợp trong nước không ưu tiên cho doanh số các loại thép thương phẩm. Giá thị trường hiện nay cho HDG dày 1mm ở Tokyo khoảng 126.000-128.000 Yên/tấn (1.041-1.058 USD/tấn).
Hàn Quốc
Giá thép cây giao ngay của Hàn Quốc vẫn ở mức thấp lè tè trong tuần. Hơn thế, nhiều người dự đoán giá sẽ giảm nhẹ trong những tuần tới khi tình hình thị trường suy yếu nhanh hơn so với kỳ vọng.
Các nhà bán lẻ ở Seoul chào bán thép cây loại SD 400 đường kính 10mm với giá 570.000-580.000 Won/tấn (504-513 USD/tấn), gần như không đổi so với hai tuần trước đó.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ giữ nguyên giá niêm yết trong nước cho thép cây trong tuần này, vì thị trường nhìn chung vẫn ổn định. Theo đó, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn nằm ở mức 10.700 Đài tệ/tấn (330 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.
Châu Á
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn không đổi cùng với chào giá xuất khẩu Trung Quốc cho thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì ở mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tại Hong Kong, các nhà máy Trung Quốc lớn vẫn giữ chào giá của họ duy trì ở quanh mức 270 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 257 USD/tấn FOB, phí vận chuyển tới Hong Kong là 13 USD/tấn, để tránh bị lỗ nặng hơn nữa.
Tại Singapore, thép cây giao tháng 12 được chào giá khoảng 265 USD/tấn CFR Singapore. Tuy nhiên, mức giá như vậy khó mà thu hút được người mua vì họ chỉ muốn mua với giá 260 USD/tấn hay thấp hơn.
Tương tự, giá HRC giao ngay tới Châu Á vẫn duy trì ổn định ở mức thấp kỷ lục khi các nhà máy Trung Quốc không muốn hạ chào giá xuống ngay cả khi đối mặt với đơn hàng ít ỏi. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 262-267 USD/tấn FOB và không có giao dịch nào được nghe nói đến ở mức giá đó.
Trong khi đó, giá thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á tiếp tục lao dốc. Thép dầm hình H tới khu vực này vào cuối tháng 10 là 480-490 USD/tấn CFR, so với 500-520 USD/tấn CFR của cuối tháng 9. Mức giá trung bình 485 USD/tấn CFR là thấp hơn 25 USD/tấn so với tháng trước đó. Bên cạnh sức mua èo uột, thì sự mất giá của những đồng nội tệ trong khu vực so với đôla Mỹ là lý do kéo giá thép giảm.
đang được chào giá 270-272 USD/tấn CFR Việt Nam. Tất cả đều không đổi so với ngày trước đó.
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á tiếp tục trên đà lao dốc xoáy ốc trong tuần này. Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn còn 265-268 USD/tấn FOB. Hai nhà máy lớn chuyên xuất khẩu ở miền bắc đã hạ chào giá xuống thêm 5 USD/tấn còn khoảng 270 USD/tấn FOB
Ấn Độ
HRC giá rẻ nhập khẩu tăng nhanh đang buộc các doanh nghiệp Ấn Độ duy trì giá bán trong nước. Gía HRC IS 2062 loại A/B 3mm không đổi ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (423-438 USD/tấn) xuất xưởng. Trong khi đó, chào giá HRC SS400 dày 3mm từ Trung Quốc đã giảm 5 USD/tấn xuống còn 285 USD/tấn CFR Mumbai. Nếu tính luôn thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20% thì giá tương đương 377 USD/tấn hay 24.513 Rupees/tấn.
Nhập khẩu từ các nhà cung cấp HRC khác ở Châu Á tiếp tục được chào bán ở mức thấp hơn so với giá bán trong nước. Chào giá HRC SAE 1006 loại cán lại dày 1.2-2 mm từ Hàn Quốc khoảng 330 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương với 399 USD/tấn (25.942 Rupees/tấn) trong đó thuế hải quan 1% (nhờ hiệp ước thương mại song phương) cho thép của Hàn Quốc và thuế tự vệ 20%.