Từ ngày 20 đến ngày 26-10-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thời gian qua, giá thép xây dựng tăng nhanh rồi giảm trở lại do chi phí sản xuất đầu vào tăng và ngành thép trong nước đã rất chật vật để đối phó với một khối lượng lớn thép Trung Quốc giá rẻ nhập khẩu ồ ạt vào thị trường trong nước. Theo các chuyên gia, giá thành sản xuất của thép Trung Quốc rất cạnh tranh, về lâu dài, sức ép của thép nhập khẩu vẫn rất lớn. Đây được xem là hồi chuông cảnh báo để các doanh nghiệp ngành thép phải quan tâm đến bài toán chi phí sản xuất để có sự cải tổ, thay đổi, nâng cao sức cạnh tranh trong thời gian tới.
Vấn đề đặt ra là giá thép xây dựng được sản xuất trong nước cao hơn so với thép Trung Quốc nhập khẩu cùng chủng loại. Điều này, phản ánh năng lực sản xuất và cạnh tranh của ngành thép trong môi trường hội nhập. Thực tế, do năng lực tài chính hạn chế nên nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư dây chuyền với quy mô nhỏ, công nghệ lò điện cũ, tiêu tốn nhiên liệu và chi phí cao dẫn đến các sản phẩm không có tính cạnh tranh.
Theo Hiệp hội Thép trong nước, tổng năng lực sản xuất của mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán 12 triệu tấn/năm. Với quy mô này, ngành thép xây dựng trong nước được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế của thị trường trong nước, nguồn cung đang vượt xa cầu. Do đó, hiện nay ngành thép mới chỉ hoạt động khoảng 50-60% công suất. Như vậy, nếu nói về số lượng, rõ ràng ngành thép không chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đang dư thừa công suất, đặc biệt là mặt hàng thép xây dựng.
Hiện quy mô, trình độ công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế dẫn đến giá thành, chất lượng sản phẩm chưa thực sự cạnh tranh, hiệu suất sử dụng chưa đạt yêu cầu. Để giải quyết tận gốc những bất cập của thị trường thép Việt Nam phải xuất phát từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm thép.
Cùng với việc đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp thép Việt Nam cần phải đổi mới phương thức quản lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản xuất. Hiện trong ngành Thép đã có nhiều doanh nghiệp thành công trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng nhưng chủ yếu là doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty Thép Việt Nam, Hòa Phát Group, Công ty Thép miền Nam, Công ty Thép Vicasa. Những hệ thống, công cụ chủ yếu mà các doanh nghiệp này đang áp dụng là: TQM, ISO 9001-2008; ISO 14001-2004; OHSAS 18001-2007… đem lại hiệu quả sản xuất, kinh doanh đáng khích lệ.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Trong nửa đầu tháng 9, giá thép phôi tăng, giá thép phế giảm nhẹ nên các nhà máy trong nước đã điều chỉnh tăng giá thép. Tuy nhiên, nửa cuối tháng 10, hàng hóa bán chậm do các nhà phân phối giảm hàng tồn kho trước đây và một phần do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều.
Hiệp hội Thép trong nước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6.7%-8.2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng, sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) |
JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm
150x150mm
160x160mm (6-12m) | 500 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
525 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
500 | SD390 |
Đối với nguyên liệu đầu vào cho cán thép như phôi thép cũng có giá giao dịch bất thường, ngày 19/10/2017 giá phôi dao động ở mức 525-530 USD/tấn tại cảng Đông Á - mức này giảm khoảng 15 USD/tấn so với đầu tháng 9/2017, sau khi tăng 70 USD/tấn ở mức 540-550 USD/tấn vào hồi đầu tháng 9/2017.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.100 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.100 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
26-10-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.100 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Ngành thép là một trong những ngành công nghiệp được nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư, nhưng hiện phần lớn các doanh nghiệp doanh nghiệp ngành này vẫn thuộc loại vừa và nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Theo các chuyên gia, các doanh nghiệp cần phải cải tổ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có giá thành cạnh tranh. Dự báo, từ nay đến cuối năm, giá nguyên vật liệu xây dựng thế giới khó tăng mạnh, nên giá thép xây dựng trong nước dự báo cũng sẽ không biến động nhiều.
Tại TP.HCM, giá một số vật liệu xây dựng như sắt, thép đã liên tục tăng trong quý II và quý III, ở mức từ 15 - 16 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu. Mặc dù có sự biến động mạnh của thị trường thép xây dựng từ đầu năm đến hết quý III/2017 đều tăng trưởng về lượng, như sản lượng thép xây dựng tiêu thụ tăng hơn 14% so cùng kỳ năm trước.
Theo dự báo của Hiệp hội Thép Việt Nam, sau khi đã tăng lên giá khá cao, từ nay đến cuối năm, giá vật liệu xây dựng thế giới sẽ khó tăng mạnh nên giá thép xây dựng trong nước dự báo cũng sẽ không biến động nhiều. Trong khi đó, các loại vật liệu xây dựng khác vẫn khá ổn định về giá. Về thị trường xuất khẩu, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất khẩu hơn 1,4 triệu tấn thép, chiếm tới 58% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu.
Với mặt hàng thép xây dựng, trong 9 tháng, các doanh nghiệp sản xuất hơn 6,8 triệu tấn, tăng 14,3% so với cùng kỳ, bán hàng thép xây dựng cũng đạt hơn 6,72 triệu tấn, tăng 15,9% so với cùng kỳ. Trong đó, các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng bán hàng mạnh so với cùng kỳ như thép Việt Ý 44%, thép Việt Đức 36%, thép Hòa Phát 31%, PoscoSS tăng trưởng 51%…
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 43
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13.800 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.800 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 15.000 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.