Từ ngày 28-10 đến ngày 03-11-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua thị trường tiêu thụ thép xây dựng tiếp tục diễn biến ảm đạm, số lượng sản xuất và xuất khẩu thép của Việt Nam khá khiêm tốn. Các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA sản xuất được 1,5 triệu tấn, giảm 2,37% so với tháng trước đó. Bán hàng sản phẩm thép các loại đạt hơn 1,2 triệu tấn, giảm 6,05% so với tháng 8/2016. Xuất khẩu sản phẩm thép các loại đạt 232.396 tấn, giảm 13,9% so với tháng trước. Trong khi lượng thép nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng lớn, nhất là thép rẻ Trung Quốc.
Thép nhập khẩu vào Việt Nam mỗi lúc một nhiều nhưng giá ngày càng rẻ khiến thép trong nước chịu nhiều áp lực. Nhiều doanh nghiệp thép trong nước phải gồng mình cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc. Theo số liệu mới được công bố từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhập khẩu thép các loại trong tháng 9/2016 đạt trên 1,6 triệu tấn, trị giá 735 triệu USD, tăng 24,7% về lượng và 12,6% về giá trị so với tháng trước. Điều đáng nói, trong khi sản lượng nhập khẩu tăng mạnh thì tổng giá trị kim ngạch gần như giữ nguyên. Điều đó cho thấy giá nhập khẩu thép mỗi lúc một giảm.
Căn cứ vào sản lượng và tổng trị giá nhập khẩu thì mức giá trung bình của sắt thép nhập khẩu năm 2016 chỉ vào khoảng 410USD/tấn, trong khi cùng kỳ năm 2015, mức giá bình quân của mặt hàng này là 527 USD/tấn. Như vậy, trong vòng một năm nay, mức giá bình quân mặt hàng sắt thép nhập khẩu đã giảm 117 USD/tấn, tương đương mức giảm 28,5%.
Nguồn sắt thép giá rẻ đổ bộ vào Việt Nam đến chủ yếu từ Trung Quốc. Cụ thể, mức giá bình quân năm 2016 chỉ là 384 USD/tấn, trong khi cùng kỳ năm 2015 là 488 USD/tấn. Ngoài Trung Quốc, Việt Nam còn nhập thép từ một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Nga.
Theo nội dung bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và Campuchia vừa được ký kết tại Hà Nội, bên lề Hội nghị cấp cao ACMECS lần thứ 7, CLMV lần thứ 8 và Diễn đàn Kinh tế thế giới về khu vực Mekong, sắt thép Việt Nam được hưởng thuế 0% khi xuất sang Campuchia và một số mặt hàng xuất khẩu khác. Trên cơ sở thuế suất ưu đãi này, doanh nghiệp hai nước có cơ hội tiếp cận, mở rộng quan hệ hợp tác. Mục tiêu của hai nước là đưa kim ngạch song phương lên 5 tỷ USD trong thời gian tới. Được biết trong 9 tháng năm nay, kim ngạch thương mại hai nước đạt khoảng 2,2 tỷ USD, trong đó cán cân đang nghiêng về Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu 1,6 tỷ USD.
ASEAN là thị trường xuất khẩu chính của thép Việt Nam. Lượng thép thành phẩm xuất khẩu sang khu vực này tháng 8/2016 đạt 134,8 nghìn tấn, giảm 6,8% so với tháng trước và giảm 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 43,16% tổng lượng thép xuất khẩu
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Chín tháng đầu năm 2016, thị trường trong nước nhập khẩu sắt thép các loại đạt gần 13,92 triệu tấn, giá trị hơn 5,84 tỷ USD, tăng 24,7% về số lượng nhưng chỉ tăng 2,3% về giá trị. Thị trường cung cấp thép nhiều nhất cho Việt Nam trong 9 tháng qua là Trung Quốc, với 8,22 triệu tấn, trị giá hơn 3,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 59,1% về lượng, 55,7% về giá trị trong tổng số thép nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.100 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.100 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.200 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.600 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.500 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.200 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
24-10-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước vẫn chịu sức ép cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm thép có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc. Cũng không ngoại trừ khả năng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, sau đó được xuất sang nước thứ ba. Phân tích về ảnh hưởng của việc áp thuế chống bán phá giá, một số chuyên gia cho rằng, sẽ không có khả năng áp thuế với tất cả các doanh nghiệp ngành thép. Các doanh nghiệp thép trong nước cần bảo vệ mình bằng cách chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để chứng minh sử dụng phôi thép có nguồn gốc xuất xứ không phải từ Trung Quốc. Hiệp hội Thép Việt Nam và Cục Quản lý Canh tranh cũng cần thiết lập hồ sơ để khởi xướng điều tra chống bán phá giá và tự vệ thương mại với một số sản phẩm thép nhập khẩu từ một số nước trong khu vực.
Chi phí nguyên liệu của các doanh nghiệp thép Việt Nam có độ nhạy với giá quặng sắt lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp trên thế giới. Chính vì vậy, thông tin giá quặng sắt sụt giảm trở lại khiến cho các doanh nghiệp thép trong nước hết sức vui mừng. Sau khi chạm đáy tại vùng giá 40 USD/tấn vào cuối năm 2015, giá quặng sắt phục hồi nhanh chóng, trở về xấp xỉ 66 USD/tấn vào quý 2/2016. Đến tháng 10/2016, giá quặng sắt giảm trở lại tại vùng 55-60 USD/tấn.
Dự báo, quặng sắt sẽ sớm giảm trở lại bởi nguồn cung dồi dào khi một loạt các doanh nghiệp lớn tại các nước tăng công suất để giành thị phần; nhu cầu từ Trung Quốc sụt giảm, trong khi đó nguồn cầu từ Ấn Độ vẫn chưa đủ để bù đắp cho sự sụt giảm đó; khả năng Úc và Brazil bắt tay cắt giảm sản lượng để hỗ trợ giá quặng là không lớn trong năm tới.
Giá quặng sắt ảnh hưởng gián tiếp lên doanh nghiệp thép lò hồ quang điện (EAF) và doanh nghiệp sản xuất tôn mạ. Xu hướng hiện nay của thế giới là chuyển dịch dần sản lượng sản xuất từ BOF sang EAF. Mặc dù chi phí sản xuất của EAF cao hơn khoảng 10% nhưng trong tình hình dư cung thép thành phẩm và hoạt động dưới công suất, EAF tỏ ra hiệu quả hơn nhờ tính linh hoạt trong vận hành.
Về giá bán thép xây dựng tuần trong tuần tới, tùy thuộc vào lượng sản phẩm tiêu thụ hay hợp đồng mua hàng và chi phí vận chuyển theo các đơn hàng tới khu vực xây dựng. Theo các chủ đại lý cung cấp sản phẩm thép xây dựng sẽ không tăng giá bán quá cao trong thời điểm khó khăn này, ưu tiên hàng đầu vẫn là lượng tiêu thụ sản phẩm, giảm áp lực trong sản xuất kinh doanh, nhanh thu hồi vốn.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 44
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 10.000 | Tăng 600 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.200 | Tăng 600 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 11.400 | Tăng 600 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.100 | Tăng 500 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 44/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm 02/11, Jiujiang Iron & Steel đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 200 NDT/tấn (30 USD/tấn) lên 2.679 NDT/tấn (396 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.720 NDT/tấn (402 USD/tấn), xuất xưởng và gồm VAT, tăng 130 NDT/tấn (19 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Giá phôi thanh bật tăng ở Đường Sơn đã dẫn tới giá thép cây tại thị trường Bắc Kinh lên mức cao nhất trong khoảng 6 tháng. Hôm thứ Tư, Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.650-2.690 NDT/tấn (391-397 USD/tấn), xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. Đây là mức giá cao nhất kể từ khi chạm mốc 2.800 NDT/tấn hôm 6/5.
Thép công nghiệp
Hôm 1/10, CRC SPCC 1.0mm ở trong nước có giá 3.900-3.950 NDT/tấn (576-583 USD/tấn), tăng 190 NDT/tấn so với tuần trước đó. Trong khi đó, HDG DX51D 1.0mm đang được giao dịch phổ biến với giá 4.100-4.280 NDT/tấn ở Thượng Hải, tăng 290 NDT/tấn từ ngày 30/9.
Platts định giá thép tấm cùng loại là 2.850-2.900 NDT/tấn (421-428 USD/tấn) ở Thượng Hải, tăng 325 NDT/tấn từ cuối tháng 9.
Cùng chung xu hướng phục hồi của thị trường thép, giá HRC cũng có tuần tăng đáng kể với 200 NDT/tấn tới thứ Năm chốt tại 3.160-3.180 NDT/tấn (467-470 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Nguyên nhân được cho là do trong thời gian qua giá nguyên liệu sản xuất thép như than đá, than cốc và quặng sắt leo thang nhanh buộc các nhà sản xuất phải nâng giá thép thành phẩm lên theo.
Thị trường xuất khẩu
Cuộn trơn xuất khẩu tới Châu Á lại tăng từ ngày 27/10-2/11, khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá lên cùng với thị trường trong nước tăng nhanh. Hôm 02/11, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 377-379 USD/tấn FOB, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá xuất khẩu CRC tiếp tục tăng trong tuần này do giá trong nước mạnh lên. Sự phục hồi của giá CRC xuất xứ bắt đầu hồi cuối tháng 9 và trong cùng thời gian này giá HDG cũng đã lên liên tục. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 488-492 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, tăng 11,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa CRC với HRC là 71 USD/tấn. Cùng ngày, HDG DX51D 1.0mm phủ 120 grams kẽm trên một mét vuông được định giá 534 USD/tấn FOB, tăng 17 USD/tấn so với cuối tháng 9.
Sự phục hồi của thị trường trong nước đã dẫn đến giá thép tấm xuất khẩu tăng nhanh trong suốt tháng 10. Hoạt động thu mua bị hạn chế bởi giá tăng nhưng hầu hết các nhà xuất khẩu đều không nghĩ giá có khả năng sẽ giảm trở lại. Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm ở mức 386-390 USD/tấn FOB hôm 31/10, tăng 37 USD/tấn từ cuối tháng 9.
Thị trường thép cây xuất khẩu kéo dài xu hướng đi lên trong cả tuần này, khi các nhà xuất khẩu kiên quyết giữ chào giá cao do chi phí nguyên liệu giá giao sau tăng- nên buộc người mua phải móc hầu bao nhiều hơn. Sau một thời gian chơi trò đuổi bắt, cuối cùng người mua cũng phải chấp nhận mức giá cao hơn. Hiện nay, các nhà máy đã gạt sang một bên nhu cầu của người mua ở nước ngoài và ưu tiên tập trung nhiều hơn vào việc đáp ứng đơn hàng ở trong nước, nơi có mức giá cao hơn. Tính chung trong cả tuần này, thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 21 USD/tấn lên 367-369 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Tuy nhiên, đa số người mua vẫn đang dè dặt và thận trọng chờ đợi để xem liệu đà tăng này có bền vững hay không rồi mới ra quyết định.
Tương tự, chào giá bán cao hơn cùng với giá ở thị trường trong nước tăng mạnh đã đẩy giá giao ngay cho HRC xuất khẩu tới Châu Á tăng mạnh trong tuần này. Ngoài ra, được sự hỗ trợ từ xu hướng nguyên liệu tăng trong thời gian qua đã giúp cho giá leo dốc mỗi ngày. Cụ thể, SS400 HRC 3.0mm đã tăng tổng cộng 25 USD/tấn lên 430-435 USD/tấn FOB.
Tổng quan thép thế giới tuần 44/2016
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định tăng giá niêm yết cho thép cây lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn) trong tuần này để bù cho chi phí phế cũng tăng ở mức này. Trong tuần đầu tiên của tháng 11, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin tăng lên 6.200 Đài tệ/tấn, và giá niêm yết cho thép cây là 13.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Giá than cốc và quặng sắt tiếp tục leo thang đã kéo giá phế HMS 1&2 (80:20) trong nước tăng theo, giá loại phế này đã tăng thêm 8 USD/tấn trong tuần qua lên 208 USD/tấn CFR Đài Loan tính tới ngày 28/10.
Ấn Độ
Nhu cầu thép Ấn Độ vẫn còn trầm lắng khi người mua và các thương nhân hiện nay chỉ đang dần mở cửa kinh doanh trở lại sau lễ Diwali. Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B dày 3mm tuần này vẫn duy trì mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Giá xuất xưởng Mumbai gồm phí vận chuyển cho thép cuộn cùng loại phổ biến mức 32.500-33.500 Rupees/tấn (487-502 USD/tấn). Tháng 10 có một số lễ hội và hoạt động thu mua thép thưa dần trong suốt tháng này. Các dự án cơ sở hạ tầng đang diễn ra với tốc độ chậm lại khi công nhân xây dựng về quê chơi lễ. Công nhân sẽ dần quay lại các công trình xây dựng trong tuần tới, dẫn tới nhu cầu thép sẽ phục hồi vào cuối tháng này.
Nhật Bản
JFE Steel đã quyết định nâng giá CRC không gỉ ferritic lên 15.000 Yên/tấn (143 USD/tấn) từ những hợp đồng tháng 10 các khách hàng lâu năm và giao ngay. Các khách hàng gần đây đã chấp nhận mức tăng 10.000 Yên/tấn trước đó của công ty. Nhưng để có thể tiếp tục cung cấp hàng một cách ổn định thì công ty cần phải tăng giá sản phẩm lên để bù chi phí nguyên liệu cao hơn chẳng hạn như quặng sắt, than đá và ferrochrome. JFE không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 430 dày 2mm tại Tokyo khoảng 240.000 Yên/tấn (2.288 USD/tấn), không đổi từ mùa xuân.
Mỹ
Giá thép cuộn cán nóng Mỹ đã được nghe nói sẽ hướng tới 500usd/tấn ngắn. Các nhà máy tăng giá chào cho nguồn cung HRC còn lại lên đến 500-510usd/tấn ngắn. Platts định giá HRC và CRC là 480-490usd/tấn ngắn và 690-710usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). Định giá HDG là 760-780usd/tấn ngắn từ mức 760-800usd/tấn ngắn cho heavy gauge phủ G90. Giá nhập khẩu HDG đến Mỹ cũng tăng do chi phí đầu vào phế cao hơn. Định giá nhập khẩu HDG tăng lên đến 670-680usd/tấn ngắn từ 645-675usd/tấn ngắn CFR Houston, bao gồm một lớp phủ G90.
Các nhà máy trong khu vực Detroit đã tham gia thị trường phế hôm thứ Tư với chào mua đến nhà cung cấp tăng 20usd/tấn dài cho mọi loại phế. Platts định giá phế vụn Trung Tây Mỹ ở mức 220-225usd/tấn dài đã giao Trung Tây.
Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục cảm thấy áp lực giảm do các trung tâm dịch vụ xả hàng tồn kho và các nhà máy đã cố gắng để đảm bảo đơn đặt hàng. Platts định giá thép tấm thương mại A36 là 450-470usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ. Platts cũng định giá tấm nhập khẩu còn 450-460usd/tấn ngắn CIF Houston.
Giá thép dầm WF của Mỹ đã duy trì ổn định trong suốt tháng 10, trong khi giá thanh thương phẩm giảm do chiết khấu mạnh hơn.
Platts hạ giá thanh thương phẩm hàng tháng còn 561- 581usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 587-601usd/tấn ngắn. Platts duy trì định giá dầm WF hàng tháng tại mức 640-650usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá nhập khẩu giá ống tiêu chuẩn của Mỹ tăng trong tháng 10 do nhu cầu tiêu thụ ống tiêu chuẩn tăng. Platts định giá nhập khẩu ống tiêu chuẩn hàng tháng của mình lên mức 690-710usd/tấn ngắn, tăng từ mức 640-660usd/tấn ngắn.
Giá tấm mỏng không gỉ cán nguội của Mỹ đã ổn định trong tháng 10, nhưng mức phụ phí công bố bởi nhà máy cao hơn đang đẩy giá giao dịch tăng lên cho hàng giao tháng 11. ATI Allegheny Ludlum, AK Steel, North American Stainless, và Outokumpu đã thông báo phụ phí tấm mỏng cán lạnh cho tháng 11 với loại 304 và 316 không gỉ ở mức 38,90-44,18 cent/lb và 53,4-58,11cent/lb, tương ứng. Platts nâng định giá giao dịch hàng tháng cho tấm mỏng cán nguội không gỉ 304 và 316 tấm lên mức 97-99 cent/lb và 129-130 cent/lb tương ứng..
Giá thép cây khu vực Trung Tây Mỹ do một số nhà máy trong nước đã công bố mức giá cao hơn vào cuối tuần trước. Platts định giá thép cây Trung Tây hàng tuần lên đến 480- 495usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Chào giá nhập khẩu cao hơn đến Mỹ từ Thổ Nhĩ Kỳ cũng góp phần hỗ trợ giá trong nước cao hơn. Platts định giá thép cây nhập khẩu lên mức 363-367usd/tấn ngắn CIF Houston. Một doanh số bán vật liệu Thổ Nhĩ Kỳ đến Bờ Đông Mỹ đã được nghe nói ở mức 412usd/tấn CFR (378usd/tấn ngắn CIF), trong khi một doanh số bán lớn đến Gulf Mỹ nghe nói chốt ở mức 395usd/tấn CFR (363usd/tấn ngắn CIF).
EU
Giá thép hình và thanh thương phẩm đã tăng trong tuần này trên khắp các khu vực châu Âu. Nhà máy trong khu vực đang yêu cầu mức giá tăng lên mức cao hơn 20euro/tấn.
Tại Beneleux giá cho thép hình loại 1 là 470-480euro/tấn, tăng 15-20euro/tấn trong tuần, với thanh thương phẩm ở mức 430-440euro/tấn. Ở Italy giá thanh thương phẩm là 440-445euro/tấn giao ngay xuất xưởng , và ở Pháp và Đức khoảng 430-440euro/tấn giao ngay xuất xưởng tương đương mức tăng 15-20euro/tấn.
Platts duy trì định giá HRC châu Âu tại mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này. Giá chào 460-470euro/tấn đã đạt được và đà tăng giá đang tiếp tục, hướng tới 500euro/tấn. Chào giá nhập khẩu HRC là 450-455euro/tấn CIF Antwerp.
Nhà máy tại châu Âu đang ổn định chào giá CRC và HDG 600€/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuần này giá niêm yết của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho cuộn cán nóng, cuộn cán nguội và cuộn mạ tiếp tục tăng cường tiếp tục. Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tăng lên mức 470-480usd/tấn giao tháng 01, trong khi chào giá xuất khẩu ở mức 460-470usd/tấn FOB. Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước cũng tăng mạnh lên mức 560-580usd/tấn xuất xưởng, trong khi một nhà máy chào giá ở mức cao 600usd/tấn xuất xưởng, phù hợp với chào giá nhập khẩu cao hơn từ CIS, đạt mức cao 480-490usd/tấn CFR. Chào giá nhà máy cho thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm đạt 645-675usd/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá niêm yết thép cây và cuộn trơn trong tuần này. Icdas đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây và cuộn trơn hôm thứ Tư – lần tăng giá thứ tư kể từ đầu tuần trước. Mức tăng giá thép cây của công ty này đã đạt 130TRY (42usd)/tấn kể từ 24/10. Giá giá bán thép cây 12-32mm lên đến 1.570TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.550TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá thép cây 10mm đạt 1.580TRY/tấn xuất xưởng thứ Tư, trong khi thép cây 8mm đã tăng lên đến 1.590 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một mức tương tự lên đến 1.680-1.710TRY/tấn xuất xưởng hôm 02/11, đã bao gồm VAT.
Nhà sản xuất Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh với giá cao hơn cho thị trường trong nước vào thứ Hai, đã chốt bán phôi thanh hôm thứ Tư, sau khi nhận được hơn 100.000 tấn đơn đặt hàng. Giá bán của công ty này đối với phôi thanh tiêu chuẩn ở mức 363-368usd/tấn xuất xưởng. Giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tăng hơn nữa lên mức hơn 370usd/tấn xuất xưởng trong những ngày gần đây, trong bối cảnh chào giá phôi thanh nhập khẩu cao hơn, đã đạt đến mức 365-375usd/tấn CFR.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đà tăng hơn nữa trong tuần này cố gắng đuổi theo quỹ đạo giá đi lên của cả phế và phôi thanh. Platts định giá thép cây ở mức 405usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Báo giá cho hàng giao tháng 12 tăng lên mức 410-430usd/tấn FOB tùy thuộc vào nhà máy và các điểm đến.
Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá mua phế nội địa DKP hơn nữa trong tuần này. Colakoglu và Asil Celik, đã tăng giá mua phế DKP bằng đồng lira thêm 40TRY (13usd)/tấn lên mức 685TRY (221usd)/tấn và 705TRY (227usd)/tấn tương ứng.
Iskenderun thuộc tập đoàn Erdemir (Isdemir) ở phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã mua DKP ở mức 740 TRY (238usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ thiết lập giá mua đối với DKP ở mức 710TRY (229usd)/tấn. Giá mua của nhà sản xuất thép cho phế nấu chảy shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 235usd/tấn tăng 5usd/tấn.
CIS
Các nhà máy CIS đã ngừng bán thép cuộn cán nóng từ Biển Đen. Đầu tuần này, họ đã chào giá 445-450usd/ tấn FOB và các thương nhân đáp ứng với giá thầu rất gần với phạm vi đó.
Họ đang nhìn thấy 445-450usd/tấn là không đủ cao và đang tìm kiếm mức 455-460usd/tấn. Platts tăng định giá HRC CIS ở mức 435-450usd/tấn FOB Biển Đen với định giá CRC là 480-490usd/tấn.
Giá phôi thanh CIS đã giữ đà tăng trong tuần này vì chào giá tăng và một số người mua đã tham gia thị trường để đảm bảo khối lượng hàng giao tháng 12 trong trường hợp không có lựa chọn thay thế cạnh tranh. Báo giá từ các nhà máy Biển Đen tăng khoảng 15usd/tấn trong tuần lên đến 375usd/tấn FOB Biển Đen. Định giá phôi thanh của Platts cũng tăng 15usd/tấn kể từ thứ Hai lên đến đến 365usd/tấn vào thứ Năm.