THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 44/2017
Từ ngày 27 đến ngày 02-11-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Theo thông tin từ các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng, thị trường trong nước cạnh tranh ngày càng gay gắt do cung vượt cầu, nhiều dự án mới đi vào hoạt động và thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường nước ta, đặc biệt nguồn thép từ Trung Quốc. Tiêu thụ khó khăn, các đơn vị phải liên tục giảm giá bán để giữ thị phần khiến hiệu quả sản xuất, kinh doanh giảm sút là những diễn biến chính tuần qua.
Thời gian qua, ngành thép trong nước đã rất chật vật để đối phó với một khối lượng lớn thép Trung Quốc giá rẻ nhập khẩu ồ ạt vào thị trường trong nước. Theo các chuyên gia, giá thành sản xuất của thép Trung Quốc rất cạnh tranh, về lâu dài, sức ép của thép nhập khẩu vẫn rất lớn. Đây được xem là hồi chuông cảnh báo để các doanh nghiệp ngành thép phải quan tâm đến bài toán chi phí sản xuất để có sự cải tổ, thay đổi, nâng cao sức cạnh tranh trong thời gian tới. Nhà nước cần tạo ra môi trường, điều kiện cho các thành phần kinh tế bình đẳng có thể tiếp cận thị trường, đảm bảo việc quản trị của doanh nghiệp hiệu quả hơn, quản trị nguồn lực quốc gia tốt hơn, tránh lãng phí, sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn và tài nguyên của đất nước.
Theo báo các mới đây của các doanh nghiệp trong ngành thép được khảo sát đều tăng trưởng trên 2 con số. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này cũng đều ghi nhận tăng trưởng. Dẫn đầu ngành thép vẫn là ông lớn Hòa Phát với doanh thu hợp nhất quý III đạt 12.700 tỷ đồng (tăng 56% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 38% tổng doanh thu của 14 doanh nghiệp khảo sát), lợi nhuận sau thuế đạt 2.140 tỷ đồng (tăng 33% so với năm 2016 và chiếm 74% tổng lợi nhuận của 14 doanh nghiệp được khảo sát).
Mặc dù kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khá tốt, nhưng ngành thép vẫn còn những khó khăn, hạn chế. Cụ thể, để đáp ứng được hết công suất thiết kế của doanh nghiệp thép trong nước là điều còn rất xa vời. Tính trung bình sản xuất của cả ngành thép hiện nay chỉ chạy được khoảng trên 70% công suất thiết kế nhằm tránh tình trạng tồn kho nhiều.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, mặc dù việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thép vẫn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, với kinh nghiệm và sự nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp đã giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ thép đều tăng trưởng khá. Thị trường dần ổn định hơn về giá bán trong tuần qua nhưng yếu tố cạnh tranh về thị phần vẫn diễn ra khốc liệt.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thép Pomina là doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ấn tượng nhất với 249 tỷ đồng, gấp 20 lần so với cùng kỳ năm 2016. Kết quả này của Pomina đến từ doanh thu tăng mạnh tới 47%, đạt 3.227 tỷ đồng, trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng có 36,4%, chi phí bán hàng gần như không đổi và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37,7%.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 500 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
525 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
500 | SD390 |
Đối với nguyên liệu đầu vào cho cán thép như phôi thép cũng có giá giao dịch bất thường, ngày 19/10/2017 giá phôi dao động ở mức 525-530 USD/tấn tại cảng Đông Á - mức này giảm khoảng 15 USD/tấn so với đầu tháng 9/2017, sau khi tăng 70 USD/tấn ở mức 540-550 USD/tấn vào hồi đầu tháng 9/2017.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.500 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.700 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.700 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
01-11-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.200 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, với việc Trung Quốc cắt giảm sản lượng, giúp mặt bằng giá nguyên liệu thép và thép thành phẩm nội địa ổn định như hiện nay, thì dự báo trong quý IV, lợi nhuận của các doanh nghiệp thép sẽ khả quan, bởi đây là thời điểm mà lượng nguyên liệu tồn kho giá thấp cuối quý II được đưa vào sản xuất. Theo đó, tỷ suất lợi nhuận trong quý IV sẽ tốt hơn quý III.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam dự báo, năm 2017, ngành công nghiệp thép Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 12% so với năm 2016. Tuy nhiên, theo dự báo của Hiệp hội Thép Việt Nam, sau khi đã tăng lên giá khá cao, từ nay đến cuối năm, giá nguyên vật liệu thế giới khó tăng mạnh, nên giá thép xây dựng trong nước dự báo cũng sẽ không biến động nhiều.
Mặc dù có sự biến động mạnh của thép tổng quan thị trường vật liệu xây dựng từ đầu năm đến hết quý III/2017 đều tăng trưởng về lượng, sản lượng thép xây dựng tiêu thụ tăng hơn 14% so cùng kỳ năm trước. Mặc dù thép là một trong những ngành công nghiệp được nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư, nhưng hiện phần lớn các doanh nghiệp ngành này vẫn thuộc loại vừa và nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Theo các chuyên gia, các doanh nghiệp cần phải đổi mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có giá thành cạnh tranh.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 44
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13.600 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.700 | Giảm 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.