THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 44/2019
Từ ngày 25 đến ngày 31-10-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Theo các chuyên gia ngành thép xây dựng cho biết , mặc dù thời gian qua, ngành thép Việt Nam đã có nhiều chuyển biến về chất và lượng với mức tăng trưởng khá nhanh. Song hàng năm, ngành này vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn thép thành phẩm và bán thành phẩm từ Trung Quốc, chiếm hơn 50% trong tổng lượng thép nhập khẩu. Sản lượng bán hàng thép xây dựng toàn ngành đạt 7.1 triệu tấn tăng 7.5% so với cùng kỳ.
Các chuyên gia cũng cho biết, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung ngày càng căng thẳng, nhu cầu tiêu thụ thép của Trung Quốc giảm tạo sức ép xuất khẩu thép gia tăng. Khi đó sẽ tạo sự cạnh tranh với thép Việt, gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thép trong nước. Tình trạng đội lốt hàng Việt để lẩn tránh thuế, xuất khẩu sang các nước khác cũng trở nên đáng lo ngại.
Ngoài việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bảo vệ hàng sản xuất trong nước, các doanh nghiệp thép cần chủ động tiếp cận, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, cải tiến, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp để hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh cao hơn.
Khép lại quý 3-2019, nhiều doanh nghiệp ngành thép báo lỗ, lợi nhuận sụt giảm do gặp khó khăn, một phần do chiến tranh thương mại tiếp tục tạo sức ép tiêu cực lên giá bán, một phần do nhu cầu xây dựng chưa tạo nên đột biến về sản lượng tiêu thụ thép. Về nguyên nhân thua lỗ, các doanh nghiệp thép cho rằng do thị trường thép liên tục khó khăn bởi các hàng rào phòng vệ thương mại, giá thép nguyên liệu đầu vào biến động nhưng giá bán thành phẩm, giá gia công lại không tăng. Đồng thời, sản lượng sản xuất giảm dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành tăng cao, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh.
Công ty cổ phần Thép Việt Ý báo lỗ quý thứ năm liên tiếp với doanh thu thuần đạt 1.086 tỉ đồng, giảm 8% so với quý 3 năm ngoái. Tuy nhiên, chi phí giá vốn đội lên cao, còn cao hơn cả doanh thu, nên Thép Việt Ý đã lỗ gộp từ hoạt động kinh doanh hơn 41.2 tỉ đồng. Trừ thêm các khoản chi phí phát sinh như tài chính, chi phí bán hàng, thì Thép Việt Ý còn lỗ 75.3 tỉ đồng trong quý 3.
Lũy kế chín tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần đạt 3.448 tỉ đồng, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2018. Vẫn do tình trạng giá vốn cao hơn cả doanh thu, nên Thép Việt Ý ghi nhận lỗ hơn 141.1 tỉ đồng từ đầu năm, cao hơn số lỗ 130.6 tỉ đồng trong 9 tháng đầu năm ngoái, nâng tổng lỗ lũy kế chưa phân phối lên trên 467 tỉ đồng.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tập đoàn Hòa Phát báo lãi gần 1.800 tỉ đồng trong quý 3 nhưng sụt giảm 25% so với cùng kỳ. Lũy kế chín tháng đầu năm 2019, Hòa Phát đã hoàn thành 66% kế hoạch doanh thu và 84% lợi nhuận sau thuế năm 2019 với 5.655 tỉ đồng. Mức lợi nhuận này giảm 17% so với cùng kỳ năm trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 410 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
422 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 401 | SD295A | |||
416 | SD390 |
Giá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 245 - 250 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/10. Mức giá này giảm sâu so với hồi đầu tháng 9 là 35 - 40 USD/tấn.
Giá quặng sắt ngày 08/10/2019 giao dịch ở mức 94-95 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 7-8 USD/tấn so với đầu tháng 9/2018
Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình khoảng 2.500 – 4.000USD/tấn, tùy chủng loại và chất lượng than điện cực.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.050 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.050 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.050 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.050 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.050 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.050 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.050 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Posco SS Vina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.050 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.050 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.050 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.050 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.050 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.050 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.050 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.050 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
30-10-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 14.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15.7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, giá thép thế giới đang có xu hướng giảm mạnh do tình trạng dư thừa nguồn cung. Đặc biệt, việc Mỹ đang liên tục áp đặt rất nhiều các loại thuế quan nhằm bảo hộ nền kinh tế nội địa, đã tạo ra những hàng rào thương mại kỹ thuật đối với các nước xuất khẩu thép, dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hóa.
Về phía các doanh nghiệp, Hòa Phát cho biết, trong chín tháng, tập đoàn đã cho ra thị trường gần 2 triệu tấn thép các loại, tăng 16.1% so với cùng kỳ năm trước. Công ty vẫn giữ vững thị phần 25% tại thị trường thép Việt Nam. Bên cạnh đó, Hòa Phát đang có những sản phẩm chủ lực chiếm lĩnh thị trường trong nước khác. Thời gian tới, tập đoàn này sẽ tiếp tục dồn lực để hoàn thành dự án Dung Quất theo tiến độ đề ra, phấn đấu chạy thử lò cao số 2 trong tháng 11 tới. Dự kiến đến cuối quý 1-2020, Hòa Phát sẽ có sản phẩm thép dẹt cán nóng cung cấp cho thị trường.
Giá thép thế giới và giá quặng diễn biến trái chiều, tác động tiêu cực đến biên lợi nhuận doanh nghiệp thép. Việc sản xuất phôi thép bằng quặng sắt tạo ra thành phầm thép xây dựng gó giá bán thấp hơn các sản phẩm cùng loại được sản xuất từ phế liệu.
Dự báo đối với mảng thép xây dựng, CTCP Tập đoàn Hòa Phát vẫn tiếp tục dẫn dắt ngành với tổng thị phần trên cả nước duy trì ổn định quanh ngưỡng 25.1% trong 8 tháng. Một điểm đáng chú ý chính là việc thị phần thép xây dựng của HPG tại khu vực miền Nam đang có xu hướng gia tăng, tương ứng với chiến lược Nam tiến của doanh nghiệp này thông qua các dự án lớn đang được triển khai.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 44
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 100 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 100 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 11.200 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.