Từ ngày 04 đến ngày 10-11-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, thị trường thép xây dựng duy trì khá ổn định về lượng sản xuất tại các nhà máy và tiêu thụ, tạii các đại lý bán lẻ thép xây dựng lượng bán ra tuy nhỏ lẻ nhưng cũng phần nào giảm lượng tồn kho. Các doanh nghiệp ngành thép cũng có những sự thay đổi khá ấn tượng khi tiết giảm được chi phí hoạt động và nhờ đó, giúp các doanh nghiệp này có mức tăng khá ấn tượng về lợi nhuận. Tiết giảm chi phí, hạ giá thành, đồng thời triển khai biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng giá rẻ từ Trung Quốc, các doanh nghiệp thép trong nước đang chủ động hơn trong nâng cao sức cạnh tranh, đón nhận cơ hội từ sự khởi sắc của thị trường bất động sản. Đó là những tín hiệu nỗ lực của ngành thép xây dựng trong thời gian qua.
Một số chuyên gia cho rằng, hiện nay, ngành thép đang có nguồn cung khá lớn nhưng thị trường đã bão hòa, nên diễn biến giá thép biến động khó dự đoán. Những doanh nghiệp đầu tư bài bản có thể tăng công suất chiếm lĩnh thị phần và tăng lợi nhuận, còn những doanh nghiệp có công nghệ lạc hậu thì không hưởng lợi nhiều từ việc ưu đãi chính sách thuế. Ngành thép cũng đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh vô cùng lớn từ các sản phẩm thép nhập khẩu, đặc biệt là thép giá rẻ nhập khẩu tràn lan từ Trung Quốc, thuế tự vệ tạm thời được Bộ Công thương ban hành đối với sản phẩm phôi thép, thép dài.
Về phía các doanh nghiệp ngành thép phải nỗ lực vượt qua những khó khăn chung của xu hướng toàn cầu, cũng như nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu, khi các hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết bắt đầu có hiệu lực.
Sản xuất thép trong tháng 10 và đầu tháng 11 tăng trưởng tốt do tận dụng cơ hội từ việc Việt Nam áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép dài và phôi thép. Tuy nhiên, giá thép xây dựng có biến động giảm nhẹ so với cuối tháng 9/2016. Trong bối cảnh hiện tại, nhìn chung, nhu cầu xây dựng trong nước phục hồi nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh về cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 10 tháng đầu năm 2016 đáp ứng được nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước, do vậy, giá bán sản phẩm thép vẫn được giữ khá ổn định.
Cụ thể, thông tin từ các đại lý bán sản phẩm thép xây dựng cho biết, giá thép xây dựng tháng 11/2016 biến động giảm so với cuối tháng trước đó. Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 11.500 đến 13.850 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 11.600 đến 14.000 đồng/kg.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Trong tháng 10/2016, sản xuất sắt thép thô ước đạt 468,1 nghìn tấn, tăng 26,5% so với cùng kỳ. Số lượng thép cán ước đạt 487,8 nghìn tấn, tăng 30,4% so với cùng kỳ; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 397 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương, tính chung tháng 10/2016, sản lượng sắt thép thô đạt 4196,7 nghìn tấn, tăng 19% so với cùng kỳ; thép cán đạt 4.290,8 nghìn tấn, tăng 25,7% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 3.907 nghìn tấn, tăng 11,7% so với cùng kỳ.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 339 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
346 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 333 | SD295A | |||
336 | SD390 |
Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.100 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.100 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.200 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.600 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.500 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.200 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
07-11-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tiêu thụ thép các loại cả nước năm 2016 ước đạt 17 triệu tấn, tăng 2 triệu tấn so với năm 2015; và dự báo giá thép xây dựng sẽ tăng nhẹ trong những ngày tới do vào mùa xây dựng cuối năm.
Thép xây dựng sẽ tăng trong hai tháng cuối năm nay khi mùa xây dựng đang vào thời kỳ cao điểm, theo đó giá thép xây dựng dự báo cũng sẽ tăng nhẹ. Trong đó, riêng thép xây dựng cả năm tiêu thụ khoảng 8,2 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với năm 2015.
Dự báo về biến động giá thép năm 2017 sẽ tương tự như giá năm 2016, do nhà sản xuất Trung Quốc muốn duy trì mức lợi nhuận hiện tại. Bên cạnh đó, những trung tâm kinh tế của thế giới như EU, Trung Quốc chưa thể hồi phục về thời kỳ hoàng kim và vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Theo cam kết trong các hiệp định thương mại tự do, thuế nhập khẩu thép sẽ được cắt giảm theo lộ trình. Điều này buộc các công ty trong ngành thép nếu muốn tồn tại và phát triển sẽ phải nâng cao tính cạnh tranh của mình. Mức độ cạnh tranh trong ngành thép giời gian tới sẽ rất quyết liệt khi quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
Trong quá trình tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế thế giới, về nguyên tắc các hàng rào thuế quan đều dần phải gỡ bỏ. Tuy nhiên, WTO cho phép các nhà sản xuất trong nước sử dụng các rào cản kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương mại khác như thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp. Các quốc gia khác đã và đang thực hiện rất tốt những biện pháp này, ngay cả những nền kinh tế thép lớn như Hoa Kỳ và các nước EU. Do đó, việc xem xét, đánh giá lại việc kéo dài thời gian áp thuế tự vệ là cần thiết khi thời hạn bảo hộ hết hiệu lực vào năm 2020.
Về giá bán, tùy thuộc vào lượng sản phẩm tiêu thụ hay hợp đồng mua hàng và chi phí vận chuyển theo các đơn hàng tới khu vực xây dựng. Theo các chủ đại lý cung cấp sản phẩm thép xây dựng sẽ không tăng giá bán quá cao trong thời điểm khó khăn, ưu tiên hàng đầu vẫn là lượng tiêu thụ sản phẩm, giảm áp lực trong sản xuất kinh doanh, nhanh thu hồi vốn.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 45
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 10.400 | Tăng 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.600 | Tăng 400 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 11.800 | Tăng 400 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.600 | Tăng 500 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 11.800 | |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 45/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Cũng trong ngày 09/11, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 152 NDT/tấn (22 USD/tấn) lên 2.831 NDT/tấn (418 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.000 NDT/tấn (443 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, cao hơn tuần trước đó 280 NDT/tấn (41 USD/tấn).
Cùng chung xu hướng với thị trường thép, giá thép cây ở miền bắc cũng tăng, chủ yếu được hỗ trợ bởi giá nguyên liệu tăng mạnh và tồn kho thị trường tương đối thấp từ hệ quả các nhà máy giao hàng chậm. Việc kinh doanh đã nhận được một cú hích khi các nhà thầu tăng tốc tại các công trình xây dựng để hoàn thiện việc thi công ngoài trời trước khi nhiệt độ xuống thấp khiến không thể làm việc ngoài trời, nhất là ở miền bắc. Trong khi đó, tồn kho thị trường vẫn còn ở mức thấp vì các nhà máy miễn cưỡng để giao nhiều thép cây hơn do giá xuất xưởng thấp trong 10 ngày đầu tháng này. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Ba, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.895-2.915 NDT/tấn (428-431 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 4/5.
Thép công nghiệp
Hôm thứ Ba, giá thép cây và HRC trên sàn Shanghai Futures Exchange đã bật lên lần lượt 4,38% và 5,27% so với ngày trước đó, chủ yếu được hậu thuẫn bởi tâm lý trên thị trường giao ngay. Do đó, giá giao dịch cho thép tấm ở trong nước đã tăng thêm, trong khi hầu hết các nhà máy đã ngưng chào giá xuất khẩu để xem xét nâng giá lên cao hơn nữa. Giá giao dịch cho thép tấm ở thị trường Thượng Hải vào khoảng 3.180-3.200 NDT/tấn (469-472 USD/tấn), tăng tầm 315 NDT/tấn, tức 11% kể từ cuối tháng 10.
CRC SPCC 1.0mm ở trong nước được định giá 4.190-4.210 NDT/tấn (618-621 USD/tấn), tăng 275 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước đó. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết hoạt động thu mua trên thị trường giao ngay vẫn còn sôi động nhưng càng có nhiều thương nhân đang trở nên lo lắng giá thép có lẽ đã tăng quá nhanh.
Tiếp nối đà tăng của tuần trước, thị trường HRC lại có 4 ngày leo dốc với tổng cộng 250 NDT/tấn cùng chung xu hướng với giá các loại thép khác do chi phí nguyên liệu cao hơn. Thế nhưng đến thứ Năm giá Q235 5.5mm HRC quay đầu rớt 15 NDT/tấn xuống còn 3.390-3.400 NDT/tấn (499-501 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn được giao dịch tại khu vực Châu Á tăng trong tuần thứ 5 liên tiếp từ ngày 3-9/11. Nguyên nhân chính đứng đằng sau là do thị trường Trung Quốc mạnh lên, các nhà máy tiếp tục nâng chào giá khi giá nguyên liệu cao hơn. Hôm 9/11, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 415-420 USD/tấn FOB, tăng 39,5 USD/tấn so với tuần trước đó và đánh dấu mức giá cao nhất kể từ cuối tháng 4.
Đà leo dốc của giá xuất khẩu cho thép tấm bắt đầu từ tháng 10 đang tăng tốc trong tháng này. Một số nhà xuất khẩu cho biết thực ra thị trường xuất khẩu không quá sôi động nhưng giá thép tấm vẫn đang trên đà tăng nhanh nhờ thị trường trong nước mạnh lên và giá thép giao sau tăng. Nhờ sự giúp sức từ thị trường nội địa từ ngày 1-9/11, mà chào giá xuất khẩu thép tấm từ một nhà máy lớn ở Hà Bắc đã tăng từ 395 USD/tấn FOB hồi cuối tháng 10 lên 450-455 USD/tấn FOB hôm thứ Tư. Đồng thời, chào giá từ nhà máy ở Liêu Ninh cũng tăng từ 400 USD/tấn FOB lên 460 USD/tấn FOB.
Giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần này, nối tiếp đà tăng suốt 6 tuần qua. Thị trường trong nước phục hồi về nhu cầu và giá khiến cho các nhà máy có một vị thế mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 531-539 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 45 USD/tấn so với tuần trước.
Sau 4 ngày leo dốc liên tục nhờ thị trường trong nước mạnh lên, giá HRC chững lại hôm thứ Năm khi thị trường HRC trong nước và giao sau đều suy yếu. Hầu hết các nhà máy đã ngưng chào giá do thị trường trong nước biến động và giá có dấu hiệu suy yếu ở cả thị trường nội địa và trong các hợp đồng giao sau đã làm “xói mòn” niềm tin của các thương nhân. Điều này dẫn đến một vài người phải thanh lý các lô hàng có trong tay càng sớm càng tốt. Tuần này SS400 HRC 3.0mm đã tăng tổng cộng 25 USD/tấn lên 455-460 USD/tấn FOB.
Tương tự thị trường thép cây tiếp tục tăng suốt tuần này khi các nhà máy nâng chào giá lên đáng kể để phản ánh giá giao ngay và giao sau tăng vọt ở trong nước. Do đó, người mua ở nước ngoài không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc buộc phải tăng mức chi trả với chào giá cao hơn nếu có nhu cầu. Tính chung cả tuần, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã lên tổng cộng 33 USD/tấn và có giá 400-402 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thép thế giới tuần 45/2016
EU
Platts tăng định giá HRC châu Âu 15€/tấn tuần này, lên mức 475-485€/tấn xuất xưởng Ruhr. ArcelorMittal và ThyssenKrupp đã rút lại chào giá trước đó đã có trên thị trường là 500€/tấn xuất xưởng. Hai nhà máy này có thể sẽ trở lại thị trường với mức 530-540€/tấn. Giá bán hàng mới nhất được đặt tại mức 480 €/tấn. Một nguồn tin nhà máy cho biết ông đã bán được một khối lượng lớn tạ mứci 460€/ tấn nhưng không còn có thể bán dưới 480€/tấn.
Tại miền nam châu Âu, các nhà sản xuất thép dãi phía bắc châu Âu đang không báo giá vì đang trong quá trình định giá cả nguyên vật liệu, nhưng cũng theo người mua là để mở đường thúc đẩy giá tăng hơn nữa với tâm lý chung rằng giá sẽ tiếp tục xu hướng tăng lên ở cả trong nước và thị trường nhập khẩu. Tại Italy, giá được báo cáo khoảng 430-440€/tấn cơ sở xuất xưởng từ nhà sản xuất địa phương và khoảng 460€/tấn cơ sở xuất xưởng chủ yếu từ các nhà sản xuất Bắc Âu.
Chào giá HRC nhập khẩu được báo cáo khoảng 440-460€/tấn CIF cảng Địa Trung Hải. Tất cả hàng nhập khẩu đều cập cảng vào khoảng cuối quý 1 năm 2017. Chào giá CRC nhập khẩu cũng tăng, với giá công bố ở mức 560 €/tấn CIF cảng Iberia từ Việt Nam và 560€/tấn CIF Italy từ Ấn Độ. Ở Italy ILVA không chào giá vì có đủ đơn hàng đến tháng 03, trong khi Marcegaglia chào giá khoảng 540-550€/tấn cơ sở xuất xưởng. HDG nhập khẩu vắng mặt do chờ điều tra của EC. Tại thị trường trong nước với giá được báo cáo khoảng 530-540€/tấn xuất xưởng.
Tại Bắc Âu, tùy chọn nhập khẩu vẫn còn ít ỏi, với giá chào đang ngày càng không cạnh tranh. Chào giá của Ấn Độ và Brazil đã được nghe nói đền thép cuộn cán nguội là 580€/tấn CIF Antwerp, giao tháng 01 và cập cảng tháng 05. Giá giao dịch trong nước là 570-580€/tấn xuất xưởng mức Ruhr.
Tại Nam Âu, giá thép cây tại thị trường nội địa cũng đang tăng vọt, với các nhà máy ở Italy ví dụ đang chào giá 120-130€/tấn cơ bản xuất xưởng. Giá phế tại thị trường Nam Âu EU cho phế vụn E40 (loại chủ yếu sử dụng cho thép cây) hiện khoảng 220-230€/tấn đã giao đến nhà máy, theo các nguồn tin của Platts, + 30€/tấn trong tháng.
Các nhà sản xuất thép cây miền Nam châu Âu đang rất thận trọng trong việc đưa ra các chào giá mới cho thị trường xuất khẩu với hàng giao tháng 12, phần lớn đến Algeria, sau những tổn thất trong những lô hàng giao tháng 11.
Platts tăng định giá thép cây tây bắc châu Âu thêm 5€/tấn lên mức 410-420€/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thị trường thép tấm châu Âu tăng 20-30€/tấn, do chi phí nguyên liệu tăng là lý do chính đáng để giá tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ vẫn còn thiếu hụt. Giao dịch ở Nam Âu đang ở mức khoảng 470€/tấn xuất xưởng từ các nhà máy trong nước, và rằng các nhà máy đã bắt đầu yêu cầu 500€/tấn đã giao tháng 12 đến tháng 01.
Tại Đức giá chào khoảng 570-640€/tấn cho S355 cho cả thị trường giao ngay và đơn đặt hàng dựa trên hợp đồng. Giá chào hiện nay giữa khoảng 520-530€/tấn xuất xưởng cho S235, nhưng mà nó vẫn sẽ có thể để có được tấm với giá 470€/tấn xuất xưởng từ Italy.
Thị trường nhập khẩu tiếp tục yên ắng với một chào giá nghe được từ Hàn là 450€/tấn CIF Italy, cập cảng tháng 02/03. Platts định giá hàng tuần cho S235 tăng 10€/tấn tại 490-510€/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu hàng tuần cũng tăng 10€ đến 430-440€/tấn CIF Antwerp
CIS
Mặc dù giá xuất khẩu thép cây và cuộn trơn của nhà sản xuất CIS đã tăng lên, đà tăng bắt kịp với giá phôi thanh hiện nay là không chắc chắn. Nhà máy CIS đang theo đuổi các cơ hội xuất khẩu ở Đông Âu, ở Slovakia, Romania và Bulgaria, nơi họ có thể bán cuộn trơn 395-400€ (433-438usd)/tấn đã giao. Chào giá cuộn trơn mới tăng lên đến 410-415usd/tấn FOB Biển Đen. Ngày 10/11, định giá Platts cho thép cây xuất khẩu CIS tại mức 390-400usd/tấn FOB Biển Đen, 45usd/tấn so với tháng trước với định giá cuộn trơn tăng 47,50usd/tấn lên đến 405-410usd/tấn.
Giá phôi thanh Biển Đen tiếp tục đạt mức tăng khá ổn định trong tuần này với giá chào mới nhất đạt 390-400usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen trong tuần này, tăng 15usd/tấn..
Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS sẽ không có một tuần mà không tăng giá chào của mình và tuần này cũng không ngoại lệ. Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 455-465usd/tấn FOB Biển Đen tăng 15usd/tấn. Giá CRC cũng được định giá tăng 15usd/tấn, ở mức 500-505usd/tấn FOB.
Giá phôi tấm CIS đang nhìn thấy sự thúc đẩy tăng giá từ giá thép cuộn và giá cả nguyên vật liệu thô, với chào giá bị hủy bỏ và cập nhật mỗi ngày. Platts tăng định giá phôi tấm CIS lên đến 360-365uas/tấn FOB Biển Đen, tăng 27,50usd/tấn trong tuần. Trong cùng thời gian đó giá HRC của CIS tăng 30usd/tấn lên đến 445usd/tấn FOB Biển Đen, tăng từ mức 415usd/tấn, một tuần trước đây.
Hàn Quốc
Hyundai Steel sẽ nâng giá xuất khẩu cho thép dầm hình H lên thêm 50 USD/tấn tới tất cả các khu vực, áp dụng cho các lô hàng giao tháng 12. Hiện tại đối với các lô hàng giao tháng 11, giá xuất khẩu của Hyundai là 480-530 USD/tấn FOB tùy vào từng khu vực, nhưng kể từ tháng tới mức giá sẽ tăng lên 530-580 USD/tấn FOB. Nguyên nhân là do công ty cần phải bù đắp chi phí nguyên liệu cao hơn, nhất là than cốc đã tăng mạnh kể từ tháng 9.
Dongkuk Steel Mill sẽ nâng giá bán trong nước cho thép hình bao gồm loại angles và channels lên 40.000 Won/tấn (35 USD/tấn), có hiệu lực ngay. Do chi phí đầu vào trong đó có phế liên tục tăng giá nên công ty phải nâng giá cho thép hình. Theo đó, giá niêm yết của Dongkuk cho thép hình hiện nay khoảng 580.000-590.000 Won/tấn (507-516 USD/tấn). Nhưng công ty cũng thừa nhận rằng giá đang bị sức ép lớn vì một số nhà cung cấp đang bán với giá thấp.
Ấn Độ
Các doanh nghiệp sản xuất thép Ấn Độ tiếp tục phản ứng với giá than cốc đang tăng trong tuần này bằng cách nâng giá HRC lên thêm 1.000 Rupees/tấn. Theo đó, HRC xuất xưởng Mumbai tăng lên 33.500-34.500 Rupees/tấn (503-519 USD/tấn), gồm phí vận chuyển, từ mức 31.000-32.000 Rupees/tấn trước đó.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless thông báo hôm thứ Hai rằng sẽ tăng 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn) cho giá niêm yết các hợp đồng tháng 11 dành cho CRC austenitic và thép tấm, nhưng sẽ không thay đổi giá CRC ferritic. Giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.885 USD/tấn) và CRS 430 là 240.000 Yên/tấn (2.308 USD/tấn). Giá thị trường cho loại thép tấm 304 ở Tokyo là 510.000 Yên/tấn (4.904 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn) trong tuần này để phù hợp với mức tăng tương tự từ việc thu mua phế. Mặc dù giá tăng nhưng người mua đã chộp lấy lượng thép cây bán ra hàng tuần của nhà máy này rất nhanh. Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin tăng lên 6.700 Đài tệ/tấn và giá niêm yết thép cây tăng lên 13.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Mặc dù giá phế trong nước đang tăng nhưng các nhà máy Đài Loan đang tranh giành nhau mua vì dù sao phế trong nước cũng có giá cạnh tranh hơn so với phế nhập khẩu và phôi thép của Trung Quốc.