THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 46
Từ ngày 13 đến ngày 19-11-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, lượng tiêu thụ tăng nhẹ ở hầu hết các khu vực, mặc dù nhu cầu chỉ ở mức thấp nhưng sản lượng tại các đơn vị sản xuất đang tăng trưởng mạnh mẽ. Nguyên nhân là do thị trường cuối năm có thể tăng đột biến, hơn nữa nhu cầu về khối lượng thép dự trữ cho năm tới tại các đại lý hay doanh nghiệp xây dựng có thể tăng về đầu ra. Đây cũng là nhu cầu theo thông lệ hàng năm của thị trường trong nước vào dịp cuối năm.
Thị trường thép xây dựng tại Miền Bắc: giá cuộn trơn TCVN1651-85 Φ6-8mm từ các nhà máy trong vùng là 12.9 triệu VND/tấn (607 USD/tấn) đã gồm thuế, không đổi so với tuần trước. Nguồn tin cho biết thị trường không hoạt động do nhu cầu tiêu thụ suy yếu khi giá thép Trung Quốc giảm. Một lượng lớn thép nhập khẩu từ Trung Quốc gần đây đã tới nên thương nhân này đang tập trung tăng doanh số hơn là mua thêm. Tuy nhiên, giá cả sẽ bình ổn trong thời gian ngắn do nhiều nhà nhập khẩu đã mua đủ nguyên liệu và không cần nhiều hàng trong tháng 11 và 12.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), hiện tổng công suất thiết kế của toàn ngành thép xây dựng khoảng hơn 10 triệu tấn/năm; tuy nhiên, thực tế nhu cầu hiện chỉ chiếm 50%. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ, tìm kiếm thị trường. Mặt khác, đối mặt với thép giá rẻ Trung Quốc đang là vấn đề lớn của các đơn vị sản xuất trong nước. Một thương nhân cùng ngành khác tại thành phố HCM báo cáo giá cuộn trơn Φ6-8mm nhập từ Trung Quốc có giá là 11 triệu VND/tấn (518 USD/tấn) đã tính VAT, không đổi so với tuần trước.
Mặc dù tình hình sản xuất, tiêu thụ thép có khởi sắc do thị trường đang bước vào mùa xây dựng, nhưng thép nội vẫn đang chịu sức ép khá lớn từ thép nhập khẩu. Hiện tại, thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào khiến doanh nghiệp phải giảm sản lượng, sản xuất cầm chừng, một vài doanh nghiệp đóng cửa. Nhiều doanh nghiệp chỉ sản xuất 40-50% công suất, làm tăng chi phí cố định trên mỗi tấn sản phẩm.
Thị trường bước vào giai đoạn cuối năm, nhiều dự án được hoàn tất, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng được triển khai mạnh mẽ hơn. Đa số tập trung chủ yếu vào sản xuất và sản lượng tiêu thụ để đánh giá tổng kết cả năm càng khiến cho nhiều doanh nghiệp vội vã với các phương án kinh doanh sản phẩm của mình. Mặt hàng thép xây dựng đang phụ thuộc khá nhiều vào hoạt động xây dựng, sự biến động của thị trường bất động sản tăng hay giảm đều khiến cho thị trường thép xây dựng có những chuyển biến nhất định, lượng tiêu thụ tăng góp phần giảm áp lực cho sản xuất.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Hiện đã vào mùa xây dựng, nhưng thị trường thép vẫn gặp nhiều khó khăn, lượng bán ra tương đối nhỏ giọt chưa đủ mạnh để duy trì sản xuất ổn định. Theo ý kiến của các chuyên gia ngành thép cho rằng, mặc dù đã có nhiều khởi sắc trong tiêu thụ so với năm 2014, song những tháng cuối năm 2015, thị trường thép Việt Nam vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn do sự tràn lan và trốn thuế, gian lận thương mại của thép giá rẻ Trung Quốc trên thị trường.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VN Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép VN Steel | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác thép |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CB240 | đ/kg | 12.800 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | CB300V | 13.330 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.330 | ||
5 | Thanh vằn D13 | 13.230 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.230 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.230 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.230 | ||
9 | Thanh vằn D25 | 13.230 | ||
10 | Thanh vằn D32 | 13.230 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Vina Kyoei | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác thép |
Đvt |
Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CB240 | đ/kg | 12.850 |
2 | Cuộn trơn D8 | 12.700 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | SD285A/CB300-V | 12.900 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 13.300 | |
5 | Thanh vằn D12 | 13.200 | ||
6 | Thanh vằn D14 | 12.000 | ||
7 | Thanh vằn D16 | 12.000 | ||
8 | Thanh vằn D18 | 12.000 | ||
9 | Thanh vằn D20 | 12.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.000 | ||
11 | Thanh vằn D25 | 12.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
15/11/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 12.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 13.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Nhận định về tình hình tiêu thụ thép từ nay đến cuối năm 2015, các chuyên gia ngành thép cho rằng, ngoài việc tìm kiếm và trông chờ vào thị trường trong nước, các doanh nghiệp thép cũng cần quan tâm hơn đến thị trường xuất khẩu, đặc biệt là sắp tới, Việt Nam tham gia hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do. Đây cũng là khó khăn do thị trường trong nước bị thu hẹp nhưng lại mở ra cơ hội khi thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn. Doanh nghiệp nếu biết đón đầu, cải thiện sản phẩm và hạ giá thành thì có thể tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tăng mạnh tiêu thụ trong thời điểm 2015 - 2016 sắp tới. Giá bán có xu hướng duy trì ổn định và lượng tiêu thụ có thể tăng nhẹ tùy thuộc vào thị trường xây dựng từng khu vực.
Dự báo, thị trường tiêu thụ tuy có những diễn biến khó khăn nhưng dự kiến vẫn có thể tăng nhẹ vào thời điểm cuối năm. Trong bối cảnh thị trường tiêu thụ thép vẫn còn gặp nhiều khó khăn do mất cân bằng cung-cầu, thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào vẫn còn lớn và thị trường bất động sản chưa khởi sắc, ngành thép sẽ khó để có sự gia tăng đột biến trong mức tiêu thụ của các doanh nghiệp trong nước.
Do đó đẩy mạnh xuất khẩu vẫn là hướng đi tích cực nhất đối với ngành thép xây dựng trong nước nhằm giảm lượng tồn kho, thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường Đông Nam Á, ASEAN có nhu cầu về thép xây dựng rất lớn, tuy vậy các doanh nghiệp thép trong nước vẫn chưa thể tiếp cận với hầu hết các thị trường này.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 8.300 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.200 | Tăng 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.200 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.100 | Tăng 600 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 46/2015
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Ngược với sự bình ổn của thị trường xuất khẩu, giá thép cây giao ngay ở miền bắc có xu hướng đi xuống sâu hơn khi mà hoạt động xây dựng gặp trở ngại do thời tiết ngày càng lạnh hơn và hợp đồng tương lai cũng giảm. Trong tuần giá đã “bốc hơi” tổng cộng 40 NDT/tấn chốt tại 1.845-1.865 NDT/tấn (289-292 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm. Đây lại là mốc thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 02/2012
Tuần này cuộn trơn vẫn không thay đổi giá so với tuần trước. Thép dây Q195 6.5mm được định giá 1.900-1.910 NDT/tấn (297-299 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 2.180-2.240 NDT/tấn (342-351 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước. Giá bán trong nước đã ngưng giảm trong tuần này, cũng bởi vì các nhà máy lớn quả quyết rằng họ sẽ không giảm thêm nữa. Thế nhưng thị trường không có gì lấy làm chắc chắn để giá CRC có thể duy trì được bao lâu, trong khi nhu cầu vào mùa đông sẽ chỉ trở nên suy yếu hơn mà thôi, việc cắt giảm sản lượng tại các nhà máy vẫn ở quy mô nhỏ.
Sau khi duy trì được 4 ngày liên tiếp ở mức giá 1.840-1.850 NDT/tấn, HRC lại trượt tới mốc thấp mới trong ngày thứ Năm trước sự sụt giảm của thị trường giao sau, khi chứng kiến giao dịch gần như hoàn toàn bị ngưng trệ. HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải giảm 15 NDT/tấn còn 1.820-1.840 NDT/tấn (285-288 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mốc thấp mới kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi thị trường hồi tháng 01/1997.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á duy trì ổn định trong tuần này với sự hỗ trợ từ sự bình ổn của giá ở thị trường Trung Quốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 266-269 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 267,5 USD/tấn FOB, chỉ cao hơn 1 USD/tấn so với mốc thấp kỷ lục mà Platts đã định giá hôm 28/10.
Giá xuất khẩu của CRC tuần này giảm nhẹ hơn so với đầu tuần trước. Tuy nhiên, giá đã thực sự giảm vào cuối tuần trước và dự báo sẽ vẫn ở mức này ít nhất là cho đến hết tuần. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm từ 285-292 USD/tấn FOB, thấp hơn tuần trước 1,5 USD/tấn.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì suốt tuần này. Các nhà cung cấp đã từ chối hạ chào giá vì cho rằng dù có giảm giá thêm nữa thì cũng không giúp sức mua phục hồi, mà chỉ càng làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý người mua cũng như trầm trọng thêm khoản lỗ của nhà máy đang gánh chịu mà thôi.
Tương tự, thị trường HRC cũng trải qua một tuần bình ổn, với lực mua yếu và quyết tâm giữ giá của các nhà cung cấp. Theo đó, HRC SS4000 3.0mm vẫn đang duy trì từ 257-265 USD/tấn FOB.
Mỹ
Thị trường thép Mỹ vẫn đối mặt với áp lực giảm giá từ sức mua suy yếu và hàng nhập khẩu giá rẻ.
Giá thép cây Mỹ bình ổn nhưng dường như vẫn có khả năng giảm nữa do cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vài nhà máy nội địa đã bắt đầu chiết khấu cho thép cây số 3-5 nhưng các nhà môi giới giữ giá giao ngay bình ổn tại mức 515 USD/tấn xuất xưởng.
Tương tự, thị trường thép cán dẹt Mỹ vẫn suy yếu tuần qua với nhiều lo lắng về giá trước các dấu hiệu bình ổn ngắn hạn dường như vẫn vắng mặt. Giá HRC đạt mức 340 USD/tấn trong khi CRC và HDG đạt mức 480 USD/tấn.
Giá thép tấm cũng đã giảm từ mức gần 600 USD/tấn xuất xưởng hồi tháng 6 xuống còn 470 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ. Gía tại Midwest thậm chí còn thấp hơn, chỉ ở mức 450 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu chỉ ở mức thấp 400 USD/tấn CIF Houston nhưng không thu hút nhiều người mua.
CIS
Giá chào phôi thanh mới từ các nhà máy CIS dường như không thu hút được nhiều mua ngoại trừ Ai Cập đã chấp nhận trả thêm. Các đơn hàng bán vào Ai Cập tuần này chốt ở mức 295-305 USD/tấn CNF cảng Ai Cập. Gía chào bán từ Biển Đen/Biển Azov đạt mức 280-285 USD/tấn FOB, tăng vài dolla so với tuần trước.
Trong khi đó, các thị trường thu mua khác lại tránh đặt mua phôi thanh CIS dựa vào giá tăng. Chẳng hạn như Tunisia đã đặt mua phôi thanh Braxin tại mức 280-285 USD/tấn CFR thay vì mua phôi thanh CIS.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn trầm lắng do giá chào mới từ các nhà máy không thu hút khách hàng. Gía chào mới ở mức 345-355 USD/tấn FOB, tăng theo giá phế cộng với sức mua cải thiện ở trong nước, nhưng chỉ được các khách hàng Ai Cập chấp nhận còn các khách hàng lớn như Mỹ và UAE vẫn im ắng. Gía chào tới UAE đạt mức 350-355 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết nhưng không có đơn hàng nào chốt tại mức này.
Mặc dù các bất ổn tài chính tiếp tục do tỷ giá biến động, vài khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu đặt mua lại các đơn hàng CRC bị trì hoãn trước đó do hàng tồn vài loại thép này hiện tại rất thấp trong bối cảnh tâm lý thị trường cải thiện nhẹ.
Gía CRC từ các nhà máy trong nước nhìn chung ổn định ở mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu vẫn thấp hơn 10-15 USD/tấn trước sự cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp tại hầu hết các thị trường xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ. Gía CRC 0.7-2mm từ các nhà môi giới cũng bình ổn tại mức 450-465 USD/tấn trong ngày thứ hai. Giá chào CRC từ CIS cũng tương đối bình ổn ở mức 335-350 USD/tấn CFR.
Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định ở mức 325-340 USD/tấn xuất xưởng đã giúp các nhà máy thép mạ duy trì giá bình ổn.
Giá chào bán HDG 0.5mm trong nước bình ổn ở mức 580-610 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu giảm 20 USD/tấn còn 560-580 USD/tấn trong bối cảnh tiêu thụ ngoài nước trì trệ và cạnh tranh gay gắt.
Trong khi đó, giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm bình ổn ở mức 660-680 USD/tấn FOB tuần này trong khi giá chào PPGI nội địa ở mức 680-710 USD/tấn xuất xưởng.
Gía thép mạ dự báo sẽ tăng dần dựa vào giá phế nhập khẩu tăng trong mấy tuần tới.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Châu Âu có sự bất cân xứng giữa giá thép ở hai khu vực Bắc và Nam, do đó, giá Bắc Âu có thể giảm theo giá thép Nam Âu và thép nhập khẩu.
Giá HRC tại Bắc Âu đạt mức 350 USD/tấn trong khi tại Nam Âu giá chỉ ở mức 290 Euro/tấn và hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tương tự.
Giá thép tấm thương phẩm Nam Âu, chủ yếu các nhà máy cán lại Ý đang chào bán tại mức 340 Euro/tấn xuất xưởng nhưng giá giao dịch cận mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng. Gía thấp do giá cạnh tranh từ Trung Quốc chỉ ở tầm 290 Euro/tấn CIF cảng Ý.
Trong khi đó, giá thép cây và thép dây Châu Âu bình ổn kể từ tuần qua dựa vào giá phế tăng ổn định và nhiều nhà máy Ý đã cắt giảm sản lượng thép trong khi vài đơn hàng giao tháng 1-2 được chốt bởi các nhà máy Đức.
Tại Đức và Pháp, giá thép cây ở mức bình ổn 110-120 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Vài nguồn tin cho biết các nhà máy hiện tại đã bán hết thép đang cố gắng tăng giá.
Giá thép dây dạng lưới đạt mức 320-330 Euro/tấn đã tính phí giao hàng với thép dây dạng kéo cao hơn 10 và 20 Euro/tấn.
Tại Ý, giá thép cây cũng bình ổn với giá giao dịch các lô hàng khối lượng lớn nhất là 60-75 Euro/tấn xuất xưởng. Một nhà máy lớn đang cân nhắc tăng giá trong nước lên thêm 20-90 Euro/tấn. Gía thép dây dạng lưới đạt mức 340-350 Euro/tấn đã tính phí giao hàng và thép dây dạng kéo cao hơn 10-20 Euro/tấn. Trong khi đó, thép dây xuất khẩu tới Mỹ cũng đang hoạt động tốt nhờ vào tỷ giá và các chống bán phá giá cho thép dây nhập khẩu từ Trung Quốc.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ nâng giá niêm yết cho thép cây trong nước lên thêm 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) trong tuần này sau một tuần chững lại. Động thái này là để phản ánh sự gia tăng liên tiếp trong chi phí thu mua phế giữa bối cảnh nguồn cung hạn chế hơn khi mùa đông đang đến.
Với lần điều chỉnh này, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm tăng lên 11.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Feng Hsin sẽ chi trả 4.600 Đài tệ/tấn cho các nhà cung cấp phế HMS 1&2 (80:20) vào tuần này, cũng cao hơn 200 Đài tệ/tấn so với tuần trước.
Châu Á
Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á duy trì ổn định trong tuần này với sự hỗ trợ từ sự bình ổn của giá ở thị trường Trung Quốc. Giá thép dây dạng lưới 6.5mm không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 266-269 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của HRC ở Châu Á không đổi mặc dù các nhà máy Trung Quốc giữ chào giá ở mức cao. Hầu hết đều loại trừ khả năng giá xuất khẩu sẽ phục hồi trong những ngày tới, do nguồn cung hiện đang dư thừa và sức mua ở nước ngoài suy yếu. HRC SS4000 3.0mm trong khoảng 257-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 261 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á duy trì bình ổn. Các nhà sản xuất Trung Quốc từ chối hạ chào giá vì cho rằng việc giảm giá ít hỗ trợ cho sức mua, mà sẽ chỉ ảnh hưởng xấu đến tâm lý và làm khoản lỗ của nhà máy thêm lớn.
Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm trong khoảng 252-255 USD/tấn FOB, không đổi trong ngày làm việc thứ 7 liên tiếp.
Nhật Bản
Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, sẽ duy trì giá thép cây cho những hợp đồng tháng 12. Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng đại diện nhà máy cho biết giá trung bình mà công ty đã ký hợp đồng cho tháng 11 là khoảng 47.000-48.000 Yên/tấn (381 USD/tấn) cho thép cây cỡ thường được sản xuất tại nhà máy Hirakata ở Osaka, giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Hiện tại, giá thị trường cho thép cây cỡ thường SD295 ở Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn trong khi giá ở Osaka tầm 46.000-47.000 Yên/tấn, cả hai đều giảm 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Tokyo Steel Manufacturing cũng quyết định sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 12. Việc duy trì giá đồng nghĩa với giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ vẫn ở mức 70.000 Yên/tấn (571 USD/tấn) và HRC SPHC 1.7-22mm là 53.000 Yên/tấn (433 USD/tấn).