Từ ngày 11 đến ngày 17-11-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Giá thép rơi tự do khiến đa phần doanh nghiệp ngành thép niêm yết lao đao, nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp như Hòa Phát, Hoa Sen… có lợi nhuận khá tốt. Theo quan sát của các nhà chuyên môn, bên cạnh sự thua lỗ của hầu hết các doanh nghiệp thép lớn, thì vẫn có một số doanh nghiệp tăng trưởng, chủ yếu trong khâu cuối của chuỗi giá trị thép. Đó là các hãng sản xuất thép phục vụ công nghiệp phụ trợ.
Ngành công nghiệp thép nói chung và sản phẩm thép xây dựng nói riêng vẫn chưa vận hành tối đa công suất, trong khi sản phẩm thép nhập khẩu vẫn tăng rất mạnh, đặc biệt là phôi thép và sản phẩm cuối cùng. Chỉ tính riêng trong 3 quý vừa qua, nhập khẩu phôi thép đã đạt mức 1 triệu tấn và sản phẩm thép ở mức 13 triệu tấn.
Việc giá thép giảm sâu khiến biên lợi nhuận của hầu hết công ty sản xuất thép giảm mạnh, thậm chí thua lỗ, bởi thép là ngành rất nhạy cảm với biến động giá nguyên liệu đầu vào. Một số đại gia thép vẫn đang chìm trong khó khăn là Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Trong khi đó, Công ty cổ phần Thép Việt Ý từng có những giai đoạn lao đao năm 2015 trước khi phục hồi trở lại vào năm 2016.
Đối với thép xây dựng, Bộ Công Thương cho biết, với năng lực sản xuất hiện tại, ngành thép Việt Nam có khả năng đáp ứng 100% nhu cầu trong nước về phôi thép và thép xây dựng. Tổng công suất theo thiết kế các nhà máy đang hoạt động đạt khoảng 11 triệu tấn/năm nhưng các nhà máy có công suất thiết kế 500.000 tấn/năm trở lên chỉ ở mức 8 triệu tấn/năm.
Các nhà máy còn lại có tổng công suất khoảng 3 triệu tấn/năm có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nhiên liệu, khả năng cạnh tranh thấp. Đến năm 2020, Việt Nam cần bổ sung thêm khoảng 6 triệu tấn công suất thép phôi xây dựng có quy mô lớn, năng lực cạnh tranh cao để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong nước.
Bộ Công Thương cũng cho rằng, các loại thép sản xuất trong nước có nhiều lợi thế cạnh tranh so với thép nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh bình đẳng, không có yếu tố trợ giá. Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã tiến hành các biện pháp tự vệ đối với một số sản phẩm thép nhập khẩu có trợ giá của nước ngoài. Giai đoạn này là thời điểm thích hợp để Việt Nam phát triển ngành công nghiệp thép.
Tháng 10/2016 ghi nhận sự giảm giá liên tiếp ở các sản phẩm thép xây dựng do các công ty trong nước vừa phải đối mặt với thép Trung Quốc nhập khẩu ồ ạt, vừa cạnh tranh giành thị phần với nhau. Trong khi đó, giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên nên giá bán thép trong tháng 11 sẽ còn có những điều chỉnh.
Từ ngày 14.11, giá sắt thép xây dựng ở phía nam dự kiến tăng đồng loạt với mức 200.000 đồng/tấn. Đây là thông báo mới nhất của các công ty thép như Pomina, Vina Kyoei... Với mức tăng này, giá sắt thép bao gồm thuế VAT sẽ lên sát 11 triệu đồng/tấn.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Cũng theo báo cáo, sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA tháng 10/2016 đạt 1.479.602 tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2015, nhưng giảm 1% so với tháng trước. Bán hàng sản phẩm thép các loại tháng 10/2016 đạt 1.239.710 tấn, tăng 1% so với tháng 9/2016. Xuất khẩu sản phẩm thép các loại đạt 208.080 tấn, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng chỉ đạt 90% so với tháng trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 345 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
352 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 343 | SD295A | |||
350 | SD390 |
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể, giá quặng sắt, thép phế liệu, phôi thép đang tăng. Giá quặng sắt loại 62% Fe ngày 4/11 ở mức 64,7 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, tăng hơn 10 USD/tấn so với đầu tháng 10 và tăng tới 18,7% trong bốn tuần trở lại đây.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Mác thép | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | CT3, CB240 | đ/kg | 11.100 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.100 | ||
3 | Cuộn trơn D8 | CB300-V | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D10 | SD295A, CB300V | 11.200 | |
5 | Thanh vằn D12 | 11.600 | ||
6 | Thanh vằn D14 |
11.500 | ||
7 | Thanh vằn D16 | |||
8 | Thanh vằn D18 | |||
9 | Thanh vằn D20 | |||
10 | Thanh vằn D22 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.300 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.200 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-11-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Việc giá nguyên liệu đầu vào đang tăng lên, VSA cho rằng trong tháng 11 giá bán thép sẽ còn có những điều chỉnh, báo cáo tổng quan về thị trường thép tháng 10/2016 của hiệp hội này cho biết. Trong tháng vừa qua, VSA ghi nhận sự giảm giá liên tiếp ở các sản phẩm thép xây dựng do các công ty trong nước phải đối mặt với thép Trung Quốc nhập khẩu ồ ạt, đồng thời cạnh tranh thị phần với nhau.
Dự báo về thị trường thép trong giai đoạn từ nay đến hết 2016, CTCP Đầu tư thương mại SMC cho biết, giá thép đang có xu hướng tăng, nhưng không bền vững.
Trong khi đó, việc tân Tổng thống Mỹ Donald Trump lên nắm quyền cũng có thể ảnh hưởng đến ngành thép. Cụ thể, ông Trump không ủng hộ các hiệp định thương mại tự do, nên sẽ ít nhiều gây khó khăn cho một số sản phẩm thép xuất khẩu vào Mỹ. Trong khi đó, thép từ Trung Quốc gặp rào cản tại thị trường Mỹ cũng có thể tràn sang các thị trường khác, trong đó có Việt Nam, làm tăng áp lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, ngành thép sẽ đối mặt với nhiều thách thức khi lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu thép được thực thi theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA). Theo phân tích của giới chuyên gia, trong quá trình tự do hóa thương mại, về nguyên tắc, các hàng rào thuế quan đều dần phải gỡ bỏ. Tuy nhiên, WTO cho phép các nhà sản xuất trong nước sử dụng các rào cản kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương mại khác.
Với ngành thép cũng vậy, các quốc gia khác đã và đang thực hiện rất tốt những biện pháp tự vệ này, ngay cả những nền kinh tế thép lớn như Mỹ và các nước EU. Do đó, việc xem xét, đánh giá lại việc kéo dài thời gian áp thuế tự vệ là cần thiết khi thời hạn bảo hộ hết hiệu lực vào năm 2020.
Dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng giá bán ra trong tháng 11 với mức tăng tương ứng, khoảng 200.000 đồng/tấn. Theo các công ty, nguyên nhân chính là do giá nguyên liệu thép đã tăng hơn 20% từ cuối tháng 10 đến nay và hiện vẫn còn dự báo sẽ tiếp tục gia tăng do lượng tiêu thụ tại nhiều nước đã tăng trở lại.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 46
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.900 | Giảm 500 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.100 | Giảm 500 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 11.800 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.000 | Giảm 1.800 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 46/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.800 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, thấp hơn tuần trước đó 200 NDT/tấn. Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc, cũng đã giảm giá niêm yết hàng tuần xuống 151 NDT/tấn (22 USD/tấn) còn 2.680 NDT/tấn (390 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT.
Giá thép cây đã giảm liên tục trong tuần này với tổng cộng 230 NDT/tấn, kết thúc chuỗi ngày leo dốc khi chứng kiến có lúc thép cây chạm tới mốc cao 6 tháng hôm 11/11 với mức trung bình 3.060 NDT/tấn. Các thương nhân tiếp tục giảm giá để kích cầu sau khi thị trường giao sau giảm làm hạn chế hoạt động thu mua. Dự báo giá sẽ tăng trở lại trong ngày thứ Sáu vì giá giao sau phục hồi vào chiều thứ Năm đã giúp cải thiện niềm tin thị trường. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Năm, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.825-2.835 NDT/tấn (411-413 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Giá bán trong nước cho CRC SPCC 1.0mm là 4.190-4.250 NDT/tấn (612-620 USD/tấn), cao hơn ngày thứ ba tuần trước 20 NDT/tấn. Tuy nhiên, giá thị trường giao ngay đã giảm khoảng 40-50 NDT/tấn từ thứ Hai, do giá thép giao sau suy yếu cùng với giá HRC giao ngay.
Trong khi đó, thị trường HRC liên tục trồi sụt trong tuần này, nhưng nhìn chung giá đã “bốc hơi” 155 NDT/tấn so với tuần trước, mặc dù yếu tố hỗ trợ giá trước đây là than cốc và than đá vẫn còn cao. Nhiều người cho rằng đây là một sự điều chỉnh hợp lý của thị trường sau khi giá tăng quá nhanh trong thời gian qua. Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi khiến tâm lý thị trường bất an lo lắng dẫn tới khối lượng giao dịch sụt giảm hẳn. Tính đến thứ năm, tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.230-3.250 NDT/tấn (470-473 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á giảm từ ngày 10-16/11, lần giảm đầu tiên sau 5 tuần tăng liên tiếp với tổng cộng 79,5 USD/tấn. Niềm tin suy yếu trong tuần này do bị tác động bởi giá giao ngay và giao sau của thép và nguyên liệu Trung Quốc, và đã khiến cho các nhà máy phải chọn cách cắt giảm giá xuất khẩu. Hầu hết các nhà máy xuất khẩu lớn đã giảm chào giá, và các thương nhân cho biết hoạt động thu mua đã bị ngưng lại kể từ khi thị trường kỳ hạn giảm mạnh hôm thứ Sáu tuần trước, khi mà tâm lý thị trường chuyển sang bi quan. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 383-385 USD/tấn FOB, giảm 33,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá xuất khẩu cho CRC tiếp tục xu hướng đi lên trong tuần qua cho tới thứ Ba, một số nhà xuất khẩu thì tin rằng các nhà sản xuất vẫn cần thời gian để phản ứng với sự lao dốc của giá trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 551-559 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 20 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 102,5 USD/tấn.
Giá xuất khẩu HRC bắt đầu rớt hôm thứ Hai đã gây sức ép lên các sản phẩm thép dẹt khác trong đó có thép tấm. Tuy nhiên, hầu hết các nhà xuất khẩu đều tỏ ra bình tĩnh, và cho rằng sự sụt giảm này giống như sự điều chỉnh thị trường hợp lý sau khi giá tăng nhanh và liên tục. Hôm thứ Năm, chào giá cho thép tấm SS400 12-20mm từ một nhà sản xuất lớn ở tỉnh Liêu Ninh được hạ xuống 445 USD/tấn FOB, từ mức 460 USD/tấn FOB của cuối tuần trước. Trong khi đó, tại thị trường Đông Nam Á chào giá thép tấm được nghe nói là 460-470 USD/tấn CFR Thái Lan.
Thị trường HRC duy trì ở mức giá 455-460 USD/tấn FOB vào 2 ngày thứ Sáu và thứ Hai mặc dù giá trong nước bật tăng theo giá giao sau. Cả người mua và bán đều vẫn đang im ắng, và đợi xu hướng rõ ràng hơn xuất hiện. Nhưng khi giá giao ngay cho cả thép và nguyên liệu đều suy yếu vào hai ngày sau đó thì các đại lý lại muốn đẩy hàng đi càng sớm càng tốt dẫn tới giá rớt lần lượt 5 USD/tấn và 10 USD/tấn xuống còn 440-445 USD/tấn FOB, và duy trì ở mức này sang ngày thứ năm.
Sau chuỗi tăng 12 ngày liên tiếp do chi phí giá nguyên liệu đắt đỏ, giá thép cây đã chững lại vào ngày đầu tuần ở mức 402-408 USD/tấn FOB, khi hầu hết các nhà xuất khẩu duy trì chào giá không đổi sau khi giá giao sau trong nước suy yếu. Qua những ngày sau đó, giá quay đầu giảm liên tục do giá giao sau ở trong nước rớt nên người mua ở nước ngoài muốn nán lại chuyện thu mua để đợi thị trường rõ ràng hơn. Trong khi các nhà xuất khẩu cũng phải hạ chào giá xuống cho phù hợp với sự điều chỉnh của giá trong nước. Thậm chí khi thấy giá rớt liên tục trong ba ngày nhiều nhà xuất khẩu đã bắt đầu nao núng và xem xét việc chấp nhận giá hỏi mua thấp hơn so với chào giá hiện nay của họ. Trong tuần này, thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức đã giảm tổng cộng 11 USD/tấn xuống 388-392 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thép thế giới tuần 46/2016
Hàn Quốc
Posco đã thông báo tăng giá phân phối tháng 11. Sau khi tăng 20.000-30.000 Won/tấn (17-26 USD/tấn) vào tháng 10, Posco tăng 20.000 Won/tấn cho SS400 HRC 3.0mm và GS400 HRC tháng 11. GS400 là loại thép mà Posco bắt đầu chào bán trong nước từ năm 2014 để cạnh tranh trực tiếp về giá với thép cuộn SS400 xuất xứ Trung Quốc. Các thương nhân ở Seoul cho biết Posco đã điều chỉnh tăng giá HRC tháng 11, lấy lý do giá than cốc tăng. Do đó, SS400 HRC 3.0mm của Posco tăng lên khoảng 590.000 Won/tấn (503 USD/tấn) và GS400 HRC lên 550.000 Won/tấn (469 USD/tấn). Posco không bao giờ công bố giá niêm yết của mình.
Đài Loan
Việc kinh doanh thép cây tại Đài Loan chậm lại vào đầu tuần này khi người mua ngày càng hồi hộp. Họ sợ khả năng giá sẽ rớt sau khi đã tăng quá nhanh và quá xa trong 4 tuần qua. Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây và cả giá thu mua phế trong tuần này lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn), để phản ánh chi phí nguyên liệu tăng. Sau khi tăng, giá mua của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) lên 7.200 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây tăng lên 14.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Feng Hsin đã nâng giá thép cây trong 4 tuần qua lên tổng cộng 1.800 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
NSSMC đã quyết định sẽ tăng giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 11 (sản xuất tháng 12) lên 5.000 Yên/tấn (47 USD/tấn) do chi phí đầu tăng. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo vào khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (638-647 USD/tấn), không đổi từ 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn từ tháng 5.
Mỹ
Hoạt động thu mua giao ngay trong nước từ các nhà máy của Mỹ vẫn thấp sau đợt tăng giá 40usd/tấn ngắng vào đầu tuần này. Platts định giá thép cuộn cán nóng làn 510-530usd/tấn ngắn. Định giá thép cuộn cán nguội ở mức 710-740usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). Nhà máy đang nhắm mục tiêu giá khoảng 560usd/tấn ngắn cho HRC và 780usd/tấn ngắn cho CRC và HDG.
Tất cả bốn nhà sản xuất tấm rời lớn của Mỹ đã tăng giá thêm tối thiểu là 50usd/tấn ngắn tuần này, sau đà tăng giá tuong tự được thực hiện vào tuần trước để thúc đẩy giá. Đợt tăng 50usd/tấn ngắn thứ hai này ít nhất đóng vai trò thực thi hoàn toàn mức tăng 50usd/tấn lần thứ nhất. Platts nâng định giá tấm thương mại A36 thêm 50usd/tấn ngắn vào thứ Năm lên tới 500-520usd/tấn ngắn xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ. Đợt tăng giá thứ hai tăng với thông báo của Evraz của hôm thứ Tư đã được dự kiến bởi nhiều người trên thị trường, nhưng không được coi là do nhu cầu tiêu thụ thúc đẩy.
Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel & Wire sẽ nâng giá giao dịch cuộn trơn thêm 40usd/tấn ngắn, có hiệu lực ngày 01/12. Platts duy trì giá tuần cuộn trơn dạng lưới của Mỹ ở mức 460-480usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Sau thông báo tăng giá của Commercial Metals Co., thì Nucor, Gerdau Long Steel North America và Steel Dynamics Inc. cũng sẽ tăng giá giao dịch thép cây thêm 30usd/tấn ngắn, có hiệu lực thứ Tư.
Nucor, Gerdau và Steel Dynamics Inc. thông báo tăng 30usd/tấn ngắn trong giá thép dầm WF với giá cao hơn có hiệu lực trong tuần này.Tất cả ba nhà máy này đã thiết lập các giá niêm yết hiện tại cho WF trung bình ở ở mức 680usd/tấn ngắn (34,00usd/cwt), tăng so với giá niêm yết là 650usd/tấn ngắn (32,50usd/cwt), được thiết lập vào tháng 09 khi các nhà máy Mỹ giảm giá dầm WF 60usd/tấn ngắn. Platts định giá xuất xưởng dầm WF tại mức 640-650usd/tấn ngắn hôm 01/11.
Giá thép cây Trung tây Mỹ ổn định do các nhà máy duy trì mức giá phù hợp với thông báo tăng giá trước đó của nhà máy. Platts duy trì định giá thép cây Trung Tây hàng tuần tại mức 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng. Chào giá nhập khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh sau quyết định ngày 03//11 của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ sẽ tiếp tục điều tra chống bán phá giá thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản và Đài Loan. Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu ở mức 393-397usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thổ Nhĩ Kỳ
Giá tăng trên thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ bị tác động hôm thứ Năm, do sự hỗ trợ cho đà tăng giá gần đây đã bị nghi ngờ. Platts định giá thị trường tại mức 437,50usd/tấn FOB, dựa trên giá niêm yết máy là 440usd/tấn cho thị trường Mỹ và một số nhà sản xuất nói rằng họ đã không thể lặp lại mức giá trần 465usd/tấn CFR Mỹ từ đầu tuần.
Sau khi tăng mạnh 60usd/tấn trong vòng một tháng, xu hướng tăng giá trong nước của thép dài Thổ Nhĩ Kỳ dường như đã chựng lại trong những ngày gần đây, do giá phôi thanh và phế nhập khẩu giảm.
Icdas đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây vào chiều thứ Hai – lần tăng giá thứ tư kể từ đầu tuần trước. Công ty này đã tăng giá thép cây tổng cộng 190TRY/tấn kể từ đầu tháng 11. Giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (12usd)/tấn lên mức 1.730TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.710TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương 445usd/tấn và 439usd/tấn tương ứng không VAT. Giá Icdas cho thép cây đường kính 10mm đạt 1.740TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng lên đến 1.750TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Icdas, tuy nhiên, không thay đổi giá niêm yết cuộn trơn. Giá cuộn trơn 7-8,5 mm vẫn ở mức 1.800-1.830TRY/tấn xuất xưởng.
Kardemir tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước hôm thứ Hai với giá đặc biệt cao. Giá bán mới cho thanh tròn trơn là 1.447 TRY (414usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá mới của thép cây 12-32mm là 1.430TRY (409usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 66 TRY (20usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Bastug Metalurji cũng đã nâng giá niêm yết thép cây thêm 30TRY (9,20usd)/tấn vào thứ Hai và là lần tăng thứ tư liên tiếp kể từ đầu tuần trước. Giá niêm yết thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.710TRY/tấn xuất xưởng sau khi tăng hôm 14/11, tăng 30TRY(9usd)/tấn. Giá thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.720TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm 1.730TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.
Kardemir và Bastug Metalurji đã chốt bán thép cây ở thị trường trong nước hôm thứ Tư.
Kardemir cũng tăng giá thép phần tính bằng đồng euro. Giá thép hình tăng mạnh 25€/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 160-300mm của Kardemir đã tăng đến 415€/tấn xuất xưởng. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng tăng một khoản tương tự lên mức 435€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 25€/tấn – lên đến 420€/tấn, 440€/tấn và 460€/tấn tương ứng.
Giá của Kardemir cho thép góc bằng cũng tăng một khoảng tương tự: 450-465€/tấn cho 150x15mm, 485€/tấn cho 180x18mm và 485-510€/tấn cho 200x16-24mm. Giá cả của Kardemir không bao gồm 18% VAT. Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tiếp tục tăng trong tuần này lên mức 500-520usd/tấn giao hàng tháng 02.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm, trong khu vực Marmara cũng vẫn tương đối ổn định trong hai ngày qua tại mức 1.750-1.770TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk là 1.720- 1.740TRY/ tấn. Giá nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, là 1.700-1.720TRY/tấn hôm thứ Năm.
Giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng vẫn ổn định trong vài ngày qua, sau khi chạm mức cao 410-415usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá phôi thanhnhập khẩu từ CIS là 400-405usd/tấn CFR.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục nâng giá niêm yết thép cuộn cán nguội trong những ngày gần đây cùng với HRC. Giá CRC nhập khẩu cao hơn cũng hỗ trợ giá của các nhà máy trên thị trường vững chắc hơn. Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước đã tăng lên khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng trong tuần này. Chào giá CRC nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS cũng tiếp tục tăng trong tuần trước, đạt mức 520-530usd/tấn CFR.
Mặc dù vấn đề về dòng tiền liên tục phát sinh từ sự mất giá của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục hạn chế hoạt động thương mại trên thị trường, một số nhà sản xuất thép cuộn mạThổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết hơn nữa hôm thứ Hai do giá HRC trong nước và nhập khẩu cao hơn.
Giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm tăng mạnh lên mức 700-720usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đạt 640-660usd/tấn xuất xưởng. Giá chào của nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm 9002 cũng được tăng lên đến 790-810usd/tấn xuất xưởng thứ Hai.
Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking trong nước tăng 5usd/tấn. Một số nhà sản xuất lớn ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ kéo giá mua vào cho phế shipbreaking lên phạm vi 255-260usd/tấn.
Phạm vi của giá mua bằng đồng lira cho phế DKP của các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 730-790 TRY (225-235usd)/tấn.
CIS
Sau 5 tuần tăng giá phôi thanh liên tục với giá tăng khoảng 80usd/tấn, thị trường Biển Đen đã bị ngưng lại từ thứ Ba tuần này và bắt đầu đi ngang trong những ngày tiếp theo. Các nhà cung cấp CIS vẫn duy trì vị thế giá. Chào giá cho hàng giao tháng 01 và tháng 02 vẫn ở mức 400-410usd/tấn FOB Biển Đen. Elektrostal Khurakovo của Ukraine nhận được giá mua cho sản xuất tháng 12 ở mức 375usd/tấn FOB Mariupol, thấp hơn 25usd/tấn so với giá chào bán. Platts định giá phôi thanh ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen.
Giá xuất khẩu phôi tấm CIS cho thấy xu hướng tăng tuần kết thúc ngày 11/11 trong bối cảnh môi trường giá mạnh mẽ tại thị trường thép cuộn và tấm mỏng, cũng như nguồn cung phôi tấm ít ỏi hơn. Platts định phôi tấm hàng tuần tại mức 380-390usd/tấn FOB Biển Đen, cho thấy mức turng điểm là 385usd/tấn FOB, tăng 22,50usd/tấnn so với tuần trước đó.
Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS đang duy trì một lập trường vững chắc trong thị trường Biển Đen, thúc đẩy giá chào cao bất chấp suy thoái gần đây thấy ở Trung Quốc. Platts định giá HRC ở mức 470usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn. Ngoài ra, định giá CRC đã tăng 15usd/tấn, lên mức 522,50usd/tấn FOB.
Châu Âu
Platts định giá cuộn cán nóng của châu Âu ở mức 480-490€/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nguồn tin cho rằng giá của nhà máy sẽ trong phạm vi 545-550€/tấn.Thị trường trầm lắng do người mua chờ đợi mức giá mới, nhưng ngay cả các nhà máy nhỏ đã không còn bán dưới 480€/tấn.Giá bán hàng mới nhất là 480€/tấn, trong khi giá nhập khẩu không cạnh tranh ở mức 480€/tấn CIF Antwerp chỉ với khối lượng nhỏ có sẵn. Thổ Nhĩ Kỳ là dường như đã ra khỏi thị trường.
Tata Steel Europe khẳng định mức giá chào mới của công ty cho HRC là 550€/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG đều ở mức 650€/tấn xuất xưởng. ArcelorMittal dự kiến sẽ công bố mức tăng tương tự. Salzgitter được cho là đã trở lại tại mức 545€/tấn xuất xưởng cho HRC và 645€/tấn đối với CRC và HDG.
Giá thép cây châu Âu tăng lên do giá nguyên vật liệu thô cao hơn, với các nhà sản xuất thép cây ở khu vực tây bắc nhắm mục tiêu 200€/tấn cơ bản đã giao trong vòng một vài ngày. Các nhà máy ở phía bắc đang chào giá thép cây 12mm 180€/tấn cơ bản đã giao, và khách hàng đã được thông báo về một mức tăng 20€/tấn vào cuối tuần. Platts định giá thép cây phía tây bắc châu Âu ở mức 415-425€/tấn xuất xưởng.