THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 46/2017
Từ ngày 10 đến ngày 16-11-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường thép xây dựng trong nước đang ở ngưỡng cung vượt cầu. Trong khi đó, giá thép nội vẫn cao hơn thép ngoại nhập. Thực tế đó đòi hỏi các daonh nghiệp phải đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh được. Bên cạnh đó các đại lý cấp I cần nâng cao năng lực bán hành, tiếp thị sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tổng năng lực sản xuất của ngành thép trong nước vào khoảng 30 triệu tấn/năm. Cụ thể, ở mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán 12 triệu tấn/năm... Với quy mô này, ngành thép trong nước được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế của thị trường trong nước, nguồn cung đang vượt xa cầu. Do đó, hiện nay ngành thép mới chỉ hoạt động khoảng 50 - 60% công suất. Mặt hàng sản phẩm thép xây dụng không chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đang dư thừa công suất. Đáng chú ý là, mặc dù dư thừa nhưng giá thép của Việt Nam vẫn cao hơn so với thép Trung Quốc cùng chủng loại. Theo các chuyên gia, giá thành sản xuất thép Trung Quốc rất cạnh tranh. Về lâu dài, sức ép của thép Trung Quốc đối với thép trong nước là rất lớn. Giá bán chênh lệch từ 600.000 đến 1.000.000 đồng/tấn.
Theo báo cáo của VSA, trong tháng 10 vừa qua, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép đã giảm 5 - 7% so với tháng 9/2017 nhưng vẫn là tháng được đánh giá tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2016.
Hai nguyên nhân chính dẫn đến tháng 10 sản phẩm thép xây dựng trong nước tiêu thụ giảm, bởi bắt đầu từ cuối tháng 9 các nhà phân phối gần như ít nhập hàng và chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ nốt hàng tồn kho trước đây. Cùng với đó là do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều. Để giữ vững thị phần, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ, các doanh nghiệp sản xuất thép đã phải đồng loạt giảm giá bán. Theo ghi nhận, tại phía Bắc đã giảm 3 lần: ngày 11/10, 18/10 và 23/10 với mức giảm gộp 500-700 đ/kg; phía Nam giảm từ 400 - 600 đ/kg.
Đáng chú ý, trong tuần cuối tháng 10/2017 sản lượng bán hàng đã được cải thiện hơn so với 3 tuần trước đó do lượng hàng tồn kho từ các công trình hay từ nhà thương mại đã giảm nhiều. Sản lượng giao hàng có cải thiện song vẫn còn ở mức thấp dưới mức xuất hàng bình quân/ngày của nhà máy. Nhìn chung, sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép 10 tháng năm 2017 đều tăng trưởng so với cùng kỳ 2016.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo VSA, cùng với việc đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp thép trong nước cần phải đổi mới phương thức quản lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản xuất. Hiện quy mô, trình độ công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế dẫn đến giá thành, chất lượng sản phẩm chưa thực sự cạnh tranh, hiệu suất sử dụng chưa đạt yêu cầu. Để giải quyết tận gốc những bất cập của thị trường thép trong nước phải xuất phát từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm thép.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 490 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
515 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 465 | SD295A | |||
490 | SD390 |
Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.
Giá quặng sắt 62%Fe ngày 6/11/2017 ở mức 62,7 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 1-2 USD/tấn, tương ứng tăng 1,8% với đầu tháng 10/2017. Mức giá này không đổi so với thời điểm cuối tháng 6/2017.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.500 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.700 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.700 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-11-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.050 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.010 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.010 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.050 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.010 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.200 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, giá thép xây dựng vẫn trên đà giảm nhẹ trong thời gian tới do tác động của khâu đầu vào cho sản xuất thép như: giá thép phế đã giảm khoảng 5 USD/tấn, từ 320-330 USD/tấn xuống 320~325 USD/tấn trong tháng 10/2017. Giá phế nội địa giảm từ mức 7.200 đồng/kg - 7.350 đồng/kg còn 7.000 - 7.200 đồng/kg. Giá phôi thép cũng giảm 27 USD/tấn từ 529~530 USD/tấn xuống 500~505 USD/tấn trong tháng 10. Giá phôi nội địa cũng giảm từ 11.800 ~ 12.000 đồng/kg xuống 10.800 ~ 11.200 đồng/kg.
Bên cạnh những kết quả sản xuất kinh doanh, các sản phẩm thép trong tháng 10/2017 nói chung có sản phẩm tăng và có sản phẩm giảm nhưng không quá nhiều. Theo đánh giá của các doanh nghiệp thép, để có được con số tăng trưởng kể trên các doanh nghiệp đã phải nỗ lực rất nhiều, đặc biệt là mở rộng thị trường, dần hướng tới sản phẩm chất lượng cao hơn để làm hài lòng thị hiếu khách hàng. Tuy nhiên, chính vì chạy đua tăng trưởng sản lượng dẫn đến giá thành phải hết sức cạnh tranh, từ đó làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Theo dự báo, mặc dù tình hình hoạt động công nghiệp và thương mại có nhiều khởi sắc, với nhiều thành quả tích cực. Nhưng riêng nghành thép lại phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế do khác với những năm trước, tiêu thụ thép xây dựng năm nay có sự sụt giảm dần trong những tháng gần đây. Tuy vậy, trong bức tranh ảm đạm đó, tình hình sản xuất của ngành vẫn đạt được mức tăng trưởng khá và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới đây.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 46
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.200 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.800 | Tăng 100 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.800 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.800 | |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.