Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 46
Từ ngày 06 đến ngày 12-11-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường thép xây dựng trong nước chịu ảnh hưởng kéo dài của dịch Covid-19, sự cạnh tranh gay gắt của thép nhập khẩu cũng như đối mặt với các vụ kiện phòng vệ thương mại nhưng ngành thép đã có sự phục hồi đáng kể trong thời gian qua. Thị trường bất động sản và xây dựng công nghiệp cũng khởi sắc rõ rệt vào thời điểm cuối năm càng cho thấy được tín hiệu khởi sắc cho việc tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng. Giá bán đầu nguồn tăng nhẹ tại các đơn vị sản xuất từ 300~500 ngàn đồng/tấn, nguyên nhân là do giá nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tăng và giá thép phế tăng theo biến động chung của thị trường thế giới.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng năm nay khá đặc biệt khi hầu hết các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh đều chịu tác động mạnh từ dịch bệnh Covid-19. Ngành thép cũng là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất khi hàng loạt dự án bị đình trệ, thậm chí ngừng hoạt động. Do vậy, khi kết quả kinh doanh những doanh nghiệp ngành thép, vẫn còn đó những doanh nghiệp có lợi nhuận giảm sút mạnh so với cùng kỳ. Tuy vậy, những doanh nghiệp kịp thời thích ứng, báo lãi tăng trưởng mạnh sau khi chịu tác động từ đại dịch.
Theo đánh giá của Bộ Công thương, thép là ngành được kỳ vọng có điều kiện thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới khi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU có hiệu lực. Tuy nhiên, hiện nay ngành thép vẫn phải cạnh tranh gay gắt với thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường trong nước. Đặc biệt là thép phải đối mặt với các vụ việc phòng vệ thương mại tại các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ hay EU khiến xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Bộ Công Thương khuyến cáo doanh nghiệp ngành thép cần nâng cao năng lực cạnh tranh, tự chủ các nguồn nguyên liệu sản xuất ngay trong nước.
Ghi nhận quanh thị trường cho thấy, nhiều doanh nghiệp và cửa hàng địa lý bán lẻ thép xây dựng đang tích cực chuẩn bị nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu cho mùa cao điểm xây dựng của năm. Hầu hết các mặt hàng như sắt thép đều bán khá ổn định. Đáng chú ý, sản phẩm thép trong nước được người tiêu dùng ưa chuộng, nhờ giá thành hợp lý, chất lượng, mẫu mã được cải tiến, màu sắc đa dạng, hợp với xu hướng xây dựng hiện nay như thép Hòa Phát, Pomina, Thép Miền Nam...
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp trong nước đã thể hiện sự đảm bảo việc đủ tiêu chuẩn, sự đồng đều để sản xuất ra hàng loạt. Ngoài ra, điều đó cũng thể hiện việc đầu tư hiện nay không còn là tự phát, hay xu thế dòng chảy máy bãi, các rác thải công nghệ của những năm trước mà là những sản phẩm chất lượng phục vụ lợi ích lâu dài.
Hiện nay, các doanh nghiệp thép trong nước vẫn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ dẫn đến tiêu tốn nhiên liệu, chi phí cao. Đó là lý do khiến các sản phẩm thép trong nước khó có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập và các biện pháp tự vệ được áp dụng nhiều như hiện nay.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 396 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
416 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 401 | SD295A | |||
411 | SD390 |
Đi cùng với nhu cầu hồi phục trở lại trên thế giới thì khiến giá nguyên liệu thép tăng trở lại. Giá quặng sắt tháng 11 giao dịch ở mức 122-125 USD/tấn, tăng 49% so với các tháng đầu năm và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Giá cuộn cán nóng HRC ở mức 502-505 USD/tấn, tăng 25,8% so với vùng giá 400 USD/tấn thời điểm đầu năm và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Giá thép phế liệu ở mức 302 USD/tấn, cùng tăng trên 20% so với cùng kỳ năm trước và các tháng đầu năm.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.090 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.190 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.190 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.090 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.090 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.090 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.090 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.090 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.650 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.450 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.220 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.420 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.420 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.420 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.420 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.420 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
08-11-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 12.010 |
Thép cuộn Ø8 | 12.010 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.700 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.800 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiền chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.300 | |
H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.300 | |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.510 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.510 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.720 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.250 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.670 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.680 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.650 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.650 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự kiến, bất chấp ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đã tác động đến nhiều ngành sản xuất từ đầu năm đến nay, ngành sản xuất thép trong nước sau 10 tháng vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng dương và xuất khẩu đạt con số ấn tượng. Tính đến hết tháng 9, ngành sắt thép đã xuất khẩu gần 7 triệu tấn sắt thép dù giảm 19,7% về giá so với 9 tháng đầu năm 2019. Thị trường ASEAN vẫn được các đơn vị sản xuất hướng đến cho việc xuấy khẩu thép xây dựng nư Campuchia, Myanma...
Trên thực tế, thị trương trong nước chủ yếu nhập phôi thép từ Trung Quốc để phục vụ cho các nhà máy cán thép trong nước, song hiện nay, do công suất dư thừa, các doanh nghiệp phải tăng cường xuất khẩu ra bên ngoài. Đặc biệt, việc xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục thuận lợi, do chính sách thắt chặt của nước này nhằm đóng cửa các nhà sản xuất thép công nghệ thấp.
Dự báo, việc thực thi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), ngành thép được kỳ vọng có thêm điều kiện thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới. Đây cũng sẽ là các yếu tố tích cực, giúp nâng kỳ vọng tăng trưởng của ngành thép trong thời gian tới.
Dự báo, hiện nay ngành thép vẫn phải cạnh tranh gay gắt với thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường thị trường trong nước. Doanh nghiệp ngành thép cần nâng cao năng lực cạnh tranh, tự chủ các nguồn nguyên liệu sản xuất ngay trong nước. Đồng thời, nỗ lực khép kín từ khâu đầu vào đến sản xuất, để loại trừ dần nguyên liệu nhập khẩu để giảm tối đa chi phí để tăng lợi nhuận bán hàng. Giá thép xây dựng được dự báo tăng nhẹ nếu giá nguyên liệu nhập khẩu tiêp tục tăng trong tuần tới.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 46
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13,200 | Tăng 200 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 15.100 | Tăng 200 |
HRC SAE | Trung Quốc | 14.800 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.