Từ ngày 25-11 đến ngày 01-12-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn chủ yếu tập trung vào các dự án, công trình xây dựng trong khi đó mức tiêu thụ tại các khu vực dân cư đã giảm. Lượng hàng vận chuyển tuần này gặp đôi chút khó khăn do bất lợi về yếu tố thời tiết tuy nhiên lượng hàng vận chuyển vẫn đáp ứng đủ theo hợp đồng, phù hợp với kế hoạch tháng. Thị trường bất động sản đang có những cải thiện tích cực. Đặc biệt, bước vào cuối năm cũng là thời điểm có yếu tố mùa vụ, nên hầu hết các công trình xây dựng cũng đang được các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ để hoàn thiện. Nhờ đó, trong tháng này sản lượng thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước đã có sự tăng tưởng nhẹ về đầu ra sản phẩm.
Giá thép xây dựng trên thị trường trong nước từ đầu tháng 11/2016 đến nay biến động tăng theo giá thế giới.Cụ thể, giá phôi thép trên thị trường thế giới 15 ngày đầu tháng 11 tăng khoảng 10 - 20 USD/tấn, tăng 25 USD/tấn so với cuối tháng trước. Hiện nay, giá bán thép đầu nguồn tại một số nhà máy biến động tăng khoảng 200 - 400 đồng/kg tùy từng chủng loại so với cuối tháng 10. Giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, thuế giá trị gia tăng khoảng 9.500 - 10.700 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 9.750 - 10.400 đồng/kg đối với thép cây.
Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung, dao động ở mức 11.600 - 13.950 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 11.700 - 14.200 đồng/kg. Được biết trong tháng 11, số lượng thép các loại tiêu thụ tại thị trường trong nước đạt 630.000 tấn, tăng khoảng 20.000 tấn so với tháng 10/2016. Còn sản lượng thép sản xuất trong tháng 11 ước đạt khoảng 660.000 tấn, tăng khoảng 10.000 tấn so với tháng trước.
Trước đó ghi nhận sự giảm giá liên tiếp ở các sản phẩm thép xây dựng do các công ty trong nước vừa phải đối mặt với thép Trung Quốc nhập khẩu ồ ạt, vừa cạnh tranh giành thị phần với nhau. Trong khi đó giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên nên giá bán thép trong các tháng tới sẽ còn có những điều chỉnh theo nhu cầu chung của thị trường.
Mặc dù thị trường thép trong nước bước đầu mới có khởi sắc sau nhiều thời điểm khó khăn. Tuy nhiên, lượng thép trong nước nhập khẩu trong nước lại ngày càng tăng, chủ yếu từ Trung Quốc với sản phẩm thép xây dựng giá rẻ. Chính điều này đã là rào cản gây quá áp lực cho ngành công nghiệp sản xuất thép xây dựng trong nước, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh diễn ra khá phổ biến.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Sản lượng thép sản xuất tháng 11 ước đạt khoảng 660 nghìn tấn, tăng khoảng 10 nghìn tấn. Sản lượng thép tiêu thụ ước đạt 630 nghìn tấn, tăng khoảng 20 nghìn tấn so với tháng trước. Theo Tổng công ty thép Việt Nam, giá phôi thép trên thị trường thế giới 15 ngày đầu tháng 11 tăng khoảng 10 - 20 USD/tấn, tăng 25 USD/tấn so với cuối tháng trước.
Tính chung trong 10 tháng/2016, sản xuất các sản phẩm thép của doanh nghiệp thành viên VSA đạt gần 1,48 triệu tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ 2015; bán hàng sản phẩm thép các loại đạt gần 1,24 triệu tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ 2015.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể, giá quặng sắt, thép phế liệu, phôi thép đang tăng. Giá quặng sắt loại 62% Fe ngày 4/11 ở mức 64,7 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, tăng hơn 10 USD/tấn so với đầu tháng 10 và tăng tới 18,7% trong bốn tuần trở lại đây.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
28-11-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo dự báo từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép trong thời điểm cuối năm 2016 có thể sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng do xu hướng giá nguyên liệu tăng. Tuy giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng, nhưng hiện diễn biến giá của một số doanh nghiệp tại thị trường thép trong nước lại có sự điều chỉnh giảm do các doanh nghiệp đang cạnh tranh về thị phần.
Tuy nhiên, đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, do nhu cầu xây dựng trong nước những tháng cuối năm tốt nên sản lượng thép xây dựng sản xuát và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tăng trưởng cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong 10 tháng năm 2016 đều tăng hơn 20%, cho thấy khả năng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước.
Nhiều khả năng giá thép sẽ điều chỉnh tăng lên trong thời gian tới, do giá nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao. Báo cáo từ VSA cho hay, thép xây dựng sản xuất ra trong tháng 10 đạt hơn 66.000 tấn, tăng 7,8% so với cùng kỳ 2015; bán hàng cũng đạt hơn 644.000 tấn, tăng nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Dự báo, đẩy mạnh xuất khẩu vẫn là hướng đi có tích cực nhất đối với ngành thép xây dựng trong nước nhằm giảm lượng tồn kho, thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường thị tiêu thụ. Thị trường Đông Nam Á, ASEAN có nhu cầu về thép xây dựng rất lớn tuy vậy các doanh nghiệp thép trong nước vẫn chưa thể tiếp cận với hầu hết các thị trường này.
Lượng sản phẩm xuất khẩu trong tháng trước cũng đạt mức tăng trưởng 16,6% so với cùng kỳ 2015, đạt hơn 208.000 tấn. Theo thông tin từ các đơn vị sản xuất, dự kiến lượng sản phẩm sản xuất tăng vào thời điểm này nhằm phục vụ cầu của thị trường vào cuối quý IV.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 48
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 10.200 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.300 | Giảm 100 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 11.800 | Tăng 100 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.000 | Giảm 800 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 48/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.050-3.100 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 90 NDT/tấn so với tuần trước đó. Cũng trong ngày 30/11, Jiujiang Iron & Steel, một doanh nghiệp xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Băc, đã tăng giá niêm yết hàng tuần của mình thêm 110 NDT/tấn lên 2.890 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT.
Cùng chung xu hướng với thị trường, thép cây cũng đã phục hồi 50 NDT/tấn trong tuần này. Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 3.030-3.040 NDT/tấn (441-442 USD/tấn) tại thị trường giao ngay Bắc Kinh hôm thứ Năm, xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. Ngoài chi phí thu mua cao hơn từ các nhà máy, thì nhiều nguồn tin thị trường cũng cho biết giá tăng còn do sự góp phần của thị trường giao sau và giá phôi thép ở Đường Sơn. Cũng trong ngày 1/12, hợp đồng thép cây giao tháng 1/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt tại 3.187 NDT/tấn, tăng 6,2% tức 187 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó.
Thép công nghiệp
Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm là 3.290-3.320 NDT/tấn (478-482 USD/tấn) tại Thượng Hải, tăng mạnh 430 NDT/tấn từ cuối tháng 10. Tuy nhiên, một nhà kinh doanh thép cho biết mức giá hôm thứ Tư đã thấp hơn khoảng 60-70 NDT/tấn so với ngày trước đó.
CRC SPCC 1.0mm ở trong nước được định giá 4.350-4.540 NDT/tấn (631-658 USD/tấn), cao hơn thứ Ba tuần trước 220 NDT/tấn. Tồn kho CRC thấp dẫn tới một số thương nhân chỉ phải hạ giá CRC xuống khoảng 50 NDT/tấn để phản ánh giá giao sau giảm trong khi số khác giữ giá CRC không đổi.
Trong khi thị trường xuất khẩu tăng liên tục thì giá HRC trong nước biến động qua từng ngày, nhưng nhìn chung giá vẫn cao hơn tuần trước 40 NDT/tấn. Nguyên nhân chính là nhờ giá nguyên liệu cao, sự phục hồi của thị trường kỳ hạn. Tại thị trường Thượng Hải, hôm thứ Năm, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.580-3.600 NDT/tấn (519-522 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á tăng từ ngày 24-30/11, mặc dù giá được dự báo giảm do thị trường Trung Quốc lao dốc trong tuần này. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới dày 6.5mm là 407-409 USD/tấn FOB, tăng 12 USD/tấn so với tuần trước đó. Một số nhà máy và thương nhân đã ngưng chào giá hôm thứ Tư, do sự bất ổn lớn trên thị trường bởi giá hàng hóa sụt giảm.
Thị trường thép tấm dày của mạnh lên đã hỗ trợ cho giá xuất khẩu trong suốt tháng 11. Tuy nhiên, vì giá trong nước rớt nhanh trong tuần này khi giá thép giao sau suy yếu nên người mua ở nước ngoài phần lớn đã ngừng mua và chọn cách chờ đợi. Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm ở mức 440-445 USD/tấn FOB hôm 30/11, tăng 54,5 USD/tấn từ cuối tháng 10.
Giá xuất khẩu cho CRC đã bật tăng kể từ cuối tuần trước. Mặc dù giá trong nước suy yếu nhẹ trong ngày thứ Ba do giá thép giao sau sụt giảm, nhưng giá xuất khẩu vẫn tăng. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 555-559 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 9,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 86 USD/tấn.
Nối tiếp đà tăng của tuần trước, thị trường HRC đã lên mốc cao nhất trong 1 năm khi các nhà xuất khẩu nâng chào giá cùng với giá hỏi mua và giá trong nước đều tăng vọt. Thị trường thép giao sau và giao ngay phục hồi đã hỗ trợ phần lớn cho niềm tin của các nhà xuất khẩu. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 475-480 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 20 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tương tự, giá thép cây trong nước tăng mạnh đã đẩy giá xuất khẩu leo dốc trong tuần thứ tư liên tiếp, tuy có chững lại trong 2 ngày nhưng đến thứ Năm giá đã tăng trở lại. Tính chung cả tuần này, giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã tăng 14 USD/tấn lên 413-417 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thép thế giới tuần 48/2016
Ấn Độ
HRC: Các nhà kinh doanh và mua thép Ấn Độ đã bày tỏ sự lo lắng về tin đồn thị trường rằng các nhà sản xuất đang có ý định tăng giá trong tháng 12. Trong tuần này, giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn duy trì mức 33.500-34.500 Rupees/tấn (489-504 USD/tấn) gồm phí vận chuyển. Nếu tính luôn VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt thì mức giá này lên 39.523-40.702 Rupees/tấn. Nhu cầu đã bắt đầu dần cải thiện sau quyết định đổi tiền của Thủ tướng Modi.
Đài Loan
Feng Hsin Steel đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần này giữa bối cảnh có nhiều thông điệp trái chiều từ thị trường phế và phôi thép. Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 6.600 Đài tệ/tấn (208 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây là 13.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
China Steel Corp cũng đã quyết định nâng giá niêm yết cho các sản phẩm thép dài và thép dẹt lên mức trung bình 2.265 Đài tệ/tấn (71 USD/tấn) cho quý 1/2017, chủ yếu là để phản ánh chi phí nguyên liệu tăng đáng kể trong đó có quặng sắt và than đá. Cụ thể, theo chính sách giá mới nhất của công ty được công bố hôm 26/11, CSC đã để mức tăng lớn nhất lên tới 2.500 Đài tệ/tấn cho thép cuộn mạ điện. CSC không bao giờ tiết lộ giá thực tế cho từng sản phẩm của mình sau những lần điều chỉnh như trên.
Nhật Bản
Giá bán cho GRC, CRC và thép tấm mờ đã tăng 1.000 Yên/tấn (9 USD/tấn) từ một tuần trước, phản ánh lập trường cứng rắn của các nhà sản xuất, trung tâm thép cuộn và các nhà phân phối để bù lại chi phí cao hơn. Giá thị trường hiện nay cho tấm mỏng cán nóng (dày 1.6mm; 1,219x2,438mm) là 61.000-62.000 Yên/tấn (545-554 USD/tấn), tấm mỏng cán nguội (dày 1.0 mm, 914x1,828mm) có giá 69.000-70.000 Yên/tấn và thép tấm mờ (1.6mm, 1,219x2,438mm) là 61.000-62.000 Yên/tấn.
Kyoei Steel cũng sẽ nâng giá thép cây trong nước lên 5.000 Yên/tấn (44 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 12 để bù lại chi phí đầu vào. Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Osaka và Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (444-453 USD/tấn), tăng 3.000 Yên/tấn tại Osaka từ 1 tháng trước đó nhưng không đổi tại Tokyo. Kyoei cho biết giá phế đã tăng cùng với giá nguyên liệu phụ trợ, vì vậy công ty buộc phải tăng giá để bù lại chi phí cao hơn.