THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 48/2019
Từ ngày 22 đến ngày 28-11-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép đều giảm trong tháng 10 nhưng lượng thép sản xuất cộng dồn 10 tháng vẫn tăng hơn 4.6%.Thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết sản xuất thép trong tháng 10/2019 đạt 2.1 triệu tấn, tăng 8.42% so với tháng trước, nhưng giảm 3.5% so với cùng kì 2018. Xuất khẩu hơn 5.95 triệu tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm, tăng 3.9% về lượng so với cùng kì năm 2018.
Việc chính sách áp dụng biện pháp tự vệ với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào thị trương trong nước từ Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia và Indonesia. Chính sách này mới được gia hạn 5 năm nữa, tức là tới hết tháng 10/2023. Theo đó, mức thuế cao nhất được áp dụng với các sản phẩm nhập từ Đài Loan, lên tới 37.29%.
Riêng trong tháng 10/2019, xuất khẩu tăng 8.7% về lượng, tăng 6.9% về kim ngạch nhưng giảm 1.7% về giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 536.320 tấn, tương đương 337.97 triệu USD, giá 630.2 USD/tấn; nhưng so với tháng 10/2018 thì giảm 18% về lượng, giảm 25.4% về kim ngạch và giảm 9% về giá.
Sắt thép xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 63% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 60% trong tổng kim ngạch, đạt 3.4 triệu tấn, tương đương 2.09 tỷ USD. Trong đó, Campuchia đứng đầu trong các nước Đông Nam Á về tiêu thụ sắt thép của nước ta đạt 1.42 triệu tấn, tương đương 840.99 triệu USD, chiếm 41% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang khối này, tăng 29% về lượng và tăng 18% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia giảm 8.5%, đạt 590.4 USD/tấn.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung đã ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu và trật tự cung cầu của ngành gang thép. Các nhà máy thép lớn trên thế giới phải giảm sản lượng và tuyên bố cắt giảm sản xuất. Tương tự đối với thị trường trong nước, lượng sản phẩm thép xây dựng được duy trì tương đối ổn định tuy vậy vẫn có những cắt giảm đáng kể do thị trường tiêu thụ sụt giảm.
Một số sản phẩm thép có tăng trưởng xuất khẩu tốt như thép xây dựng gồm thanh, cuộn và hình. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa chất lượng sản phẩm bằng cách nâng cao cơ tính của sản phẩm thép nhăm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng hiện tại là yếu tố căn bản của doanh nghiệp.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo Tổng cục Hải quan, tính đến cuối tháng 10 có hơn 12.24 triệu tấn sắt thép các loại được nhập khẩu vào nước ta với kim ngạch hơn 8.1 tỷ USD. Trong đó, riêng lượng hàng nhập từ Trung Quốc vào khoảng 4.64 triệu tấn, tương ứng 2.95 tỷ USD. Với số lượng này, Trung Quốc vẫn dẫn đầu về nguồn cung sắt thép nhập khẩu của nước ta như trong 3 năm gần đây dù nhiều chính sách phòng vệ thương mại đã được Bộ Công Thương ban hành.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 410 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
422 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 401 | SD295A | |||
416 | SD390 |
Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 245 - 250 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/10. Mức giá này giảm sâu so với hồi đầu tháng 9 là 35 - 40 USD/tấn.
Giá quặng sắt ngày 08/10/2019 giao dịch ở mức 94-95 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 7-8 USD/tấn so với đầu tháng 9/2018.
Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình khoảng 2.500 – 4.000USD/tấn, tùy chủng loại và chất lượng than điện cực.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Thái Nguyên |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.400 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.400 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.700 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.650 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.600 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.600 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.600 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.600 | ||
11 | Thanh vằn D28 ->D40 | 11.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Posco SS Vina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá | ||
1 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | | | 12.050 | |
2 | Thanh vằn D12 | 12.050 | ||||
3 | Thanh vằn D14 | 12.050 | ||||
4 | Thanh vằn D16 | 12.050 | ||||
5 | Thanh vằn D18 | 12.050 | ||||
6 | Thanh vằn D20 | 12.050 | ||||
7 | Thanh vằn D22 | 12.050 | ||||
8 | Thanh vằn D25 | 12.050 | ||||
9 | Thanh vằn D28 | 12.050 |
Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựn do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so với trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
25-11-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 13.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 13.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15.7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, Nhà máy thép Việt Nam Nghi Son Steel, một trong những đơn vị sản xuất của Vietnam American Steel (VAS), đã lên kế hoạch vận hành các lò cảm ứng mới lắp đặt trong tháng 12 sau khi kế hoạch ban đầu bị trì hoãn kể từ tháng 5.Đợt sản xuất thử các sản phẩm thép thành phẩm và phôi thanh bắt đầu vào tháng 10, và công ty có kế hoạch vận hành hết 6 lò cảm ứng công suất 50 tấn, tổng 1 triệu tấn sản lượng/năm vào giữa tháng 12. Theo đó, nhà máy thép dài công suất 500.000 tấn/năm được đặt mục tiêu vận hành hết công suất vào đầu tháng 1.
Giá thép xây dựng được dự báo tăng nhẹ vào tuần tới do bắt đầu ở thòi điểm cuối năm, trong khi tháng cuối cùng của năm luôn được đề cao mức doanh thu cuối cùng. Theo các đại lý bán lẻ thép xây dựng nhận định, ngành thép xây dựng thị trường cuối năm sẽ tăng trưởng tốt theo chù kì hàng năm. Các công trình xây dựng vẫn đang được triển khai mạnh mẽ, thị trường bất động sản liên tiếp được đầu tư với nhiều dự án lớn.
Dự kiến trong thời gian tới, áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp thép trong nước sẽ ngày càng lớn đặc biệt là thép xây dựng và thép hình H khi hàng nhập khẩu khá nhiều và đa dạng từ Trugn Quốc và Malaysia với giá rẻ hơn ở mức 1 triệu đồng/tấn. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, cần không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh. Những doanh nghiệp hoàn thiện được chuỗi giá trị sẽ bật lên mạnh mẽ, chống chịu rủi ro tốt hơn so với các doanh nghiệp thương mại.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 48
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12.000 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 700 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.400 | Giảm 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.