Từ ngày 02 đến ngày 08-12-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, lượng tiêu thụ thép xây dựng diễn ra ổn định mặc dù thời tiết có đôi chút khó khăn do đang ở thời điểm thời tiết khá rét ở Miền Bắc. Tong bối cảnh hiện tại, nhu cầu xây dựng trong nước tốt, cùng với những tín hiệu tích cực của kinh tế vĩ mô, thị trường bất động sản hồi phục nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép lớn của Việt Nam như: Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty Thép Việt Nam; Công ty CP Thép Pomina… có kết quả bán hàng tích cực. Tuy nhiên hàng nhập khẩu sản phẩm thép xây dựng giá rẻ vào thị trường trong nướ khiến cho nhiều doanh nghiệp lo ngại.
Một vấn đề được nhiều chuyên gia chỉ ra, đó là dù các số liệu thống kê hàng năm cho thấy, Việt Nam đang phải nhập khẩu hàng trăm tấn thép từ nước ngoài. Điều này không đồng nghĩa với việc sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề chính ở đây là khả năng cạnh tranh về giá cả, mẫu mã và chất lượng sản phẩm.
Dự án mở rộng giai đoạn II nhà máy gang thép Thái Nguyên hiện đang thua lỗ, không đi vào sản xuất, trên thực tế là của Tổng công ty Thép Việt Nam và các cổ đông khác góp vốn lại bị liệt vào danh sách chưa có chủ đầu tư là không đúng. Hiện Chính phủ và Bộ Công Thương đang tìm cách tháo gỡ cho dự án này nhưng chưa có lối thoát rõ ràng. VSA đề nghị cần có hướng giải quyết dứt điểm dự án này đồng thời loại bỏ các dự án kiểu đầu tư tương tự nhưng chưa triển khai.
Suy nghĩ trám vào việc nhập khẩu thép hàng năm bằng việc tăng sản lượng sản xuất và dự án thép trong nước nhiều chuyên gia cho rằng cũng chưa phù hợp. Không phải do trong nước không sản xuất được thép mà phải nhập khẩu. Chủ yếu do chúng ta không cạnh tranh được với thép Trung Quốc hay Belarus. Thép của các nước giá nhập rẻ quá, thậm chí rẻ hơn nhiều so thép sản xuất tại Việt Nam. Công nghiệp nặng từ trước đến nay chưa bao giờ là thế mạnh của nước ta. Vì thế nếu chúng ta vẫn tiếp tục triển khai thêm các dự án thép thì khả năng thành công sẽ không nhiều. Trong khi đó nguy cơ ô nhiễm môi trường, rủi ro, thua lỗ lại luôn tiềm ẩn.
Chúng ta chưa cập nhật được tình hình chung để phát triển và quy hoạch sovới thế giới. Cái yếu kém nhất của chúng ta về quy hoạch đó là thiếu một tầm nhìn, dự báo không được chuẩn. Những vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững thì đáng ra phải được dự đoán thật tốt, tính đến 50-70 năm nhưng chúng ta chỉ tính được 5-7 năm đã lạc hậu rồi. Với ngành thép cũng không phải ngoại lệ.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Dự thảo quy hoạch ngành thép Việt Nam giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2035 được Bộ Công Thương đưa ra trong bối cảnh thép Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Điều này khiến cho các nhà sản xuất đứng ngồi không yên. Dự thảo cũng quy định các dự án thép phải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại với suất tiêu hao nguyên liệu, điện năng thấp, đảm bảo các yêu cầu về phát thải, thân thiện với môi trường, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động đối với khí thải. Các dự án cần xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ, thiết bị, suất tiêu hao năng lượng cho sản xuất gang, thép.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) giá các nguyên liệu đầu vào đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể, giá quặng sắt, thép phế liệu, phôi thép đang tăng. Giá quặng sắt loại 62% Fe ngày 4/11 ở mức 64,7 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, tăng hơn 10 USD/tấn so với đầu tháng 10 và tăng tới 18,7% trong bốn tuần trở lại đây.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
06-12-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo VSA, phát triển ngành thép hiện nay không nên khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các dự án thép thông thường vì đang thừa thải mà chỉ nên khuyến khích đầu tư vào các dự án sản xuất thép hợp kim, chất lượng cao. VSA nói rằng, đến nay các nhà đầu tư trong nước đã có đủ khả năng đầu tư vào các dự án liên hợp thép quy mô từ 4 đến 7 triệu tấn/năm. Hiện các nhà đầu tư nước ngoài đã chiếm tỷ trọng cao trong ngành thép nên không cần khuyến khích.
VSA cũng lưu ý Bộ Công Thương là điều chỉnh bản quy hoạch mà không có mục tiêu phát triển ngành sản xuất thép cán nóng, thép chất lượng cao là một thiếu sót lớn, vì đây là các mặt hàng mà Việt Nam đang phải nhập siêu gần như 100%, trong khi đó lại tiếp tục phát triển các dự án thép xây dựng, phôi thép thông thường.
Dự báo nhập khẩu sản phẩm thép nước ngoài để phục vụ nhu cầu xây dựng trong nước với giá rẻ và chất lượng tốt hơn là có lợi về kinh tế cũng như môi trường. Đây là hướng đi mà nhiều doanh nghiệp đã và đang áp dụng đồng thời tăng thêm khó khăn cho sản phẩm thép xây dựng được sản xuất trong nước.
Dự báo về thị trường thép xây dựng thời gian tới, VSA cho rằng, nhiều khả năng giá thép xây dựng sẽ được điều chỉnh tăng trong thời gian sắp tới. Thời gian gần đây, do tình hình nguyên liệu sản xuất thép xây dựng đầu vào như phế liệu tăng cao, xăng dầu tăng nhẹ nên giá thép có thể sẽ được điều chỉnh trong thời gian tới.
Dự báo, giá phôi, giá thép phế nói chung và giá phôi Trung Quốc có xu hướng tăng hơn so với tháng trước 10-15 USD/tấn; thị trường bước vào những tháng cuối năm khi xây dựng có phần khởi sắc hơn.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 49/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.300-3.330 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 240 NDT/tấn so với tuần trước đó. Cũng trong ngày 7/12, Jiujiang Iron & Steel, một doanh nghiệp xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc, đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 210 NDT/tấn (30 USD/tấn) lên 3.100 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT.
Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc cũng tăng trong tuần này, mặc dù tốc độ tăng đã giảm bớt do giao dịch trì trệ vào mùa đông. Các thương nhân ở Bắc Kinh cho biết hoạt động xây dựng ngoài trời chậm lại đã khiến cho mức tồn kho tăng kể từ tuần trước. Nhưng họ không muốn hạ giá bán vì dự báo giá sẽ tiếp tục tăng do việc ra tay thẳng thừng của chính phủ đối với các nhà máy sử dụng lò cảm ứng để sản xuất thép cây không đạt tiêu chuẩn. ngoài ra giá cũng đang được hỗ trợ bởi chi phí nguyên liệu cao và nguồn cung hạn chế. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 8/12, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 3.135-3.145 NDT/tấn (455-457 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với ngày trước đó. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 26/4.
Thép công nghiệp
CRC SPCC 1.0mm tại thị trường trong nước được định giá 4.550-4.600 NDT/tấn (662-669 USD/tấn), tăng 130 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước. Tồn kho thấp cùng với giá giao sau tăng là nguyên chính khiến giá giao ngay cao hơn.
Sau ba ngày tăng liên tiếp sang đến thứ Năm, đà tăng của thị trường HRC đã chững lại và giá rớt 15 NDT/tấn. Nhưng nhìn chung cả tuần này, tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC giá vẫn cao hơn 205 NDT/tấn so với tuần trước, giá chốt tại 3.790-3.800 NDT/tấn (551-553 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay cho cuộn trơn tại Châu Á tăng mạnh từ ngày 1-7/12, nhờ chào giá Trung Quốc cao hơn. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 425-430 USD/tấn FOB, tăng 119,5 USD/tấn so với tuần trước đó, đây là mức cao nhất kể từ cuối tháng 4 năm nay.
Giá xuất khẩu cho CRC đã tiếp tục xu hướng đi lên trong tuần này nhờ giá thị trường trong nước tăng. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 560-564 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 77 USD/tấn trong ngày thứ Ba.
Nối tiếp đà tăng của tuần trước, giá HRC liên tục tăng trong tuần này, khi người mua dần chấp nhận chào giá cao hơn từ nhà cung cấp vì nhu cầu tích trữ trước Tết Nguyên đán. Ngoài ra còn phải kể đến yếu tố chi phí nguyên liệu khi giá quặng tăng cao. Hôm thứ Năm, giá vượt mốc 50 Usd/tấn, mốc cao nhất kể từ tháng 9/2014, SS400 HRC 3.0mm có giá 499-502 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 23 USD/tấn so với tuần trước.
Thị trường thép cây ở châu Á tiếp tục tăng trong tuần thứ ba liên tiếp vì người mua ở nước ngoài buộc phải chi nhiều hơn để đuổi kịp với chào giá cao hơn từ nhà cung cấp.Hầu hết các nguồn tin vẫn lạc quan về giá xuất khẩu do chi phí nguyên liệu cao cùng với những nỗ lực của chính phủ để xóa sổ cơ sở sản xuất bất hợp pháp. Hôm thứ Tư, giá thép cây giao ngay đã chạm mốc cao 27 tháng khi một số nhà xuất khẩu nâng chào giá lên hơn nữa, với lý do giá trong nước liên tục tăng nhờ sự hậu thuẫn từ giá giao sau leo dốc. Người mua không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải chấp nhận chào giá cao hơn.
Nhưng đà tăng của giá thép cây giao ngay đã chững lại trong ngày thứ Năm, các nhà xuất khẩu vẫn giữ chào giá không đổi vì giá trong nước tăng chậm lại cùng với sự bất ổn trên thị trường kỳ hạn.Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 435-439 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, cao hơn tuần trước 22 USD/tấn.
Tổng quan thép thế giới tuần 49/2016
Nhật Bản
Giá thép cây ở Tokyo đã bắt đầu tăng do nhu cầu hồi phục khi người mua tranh nhau đặt hàng trước khi giá lên cao hơn nữa.Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo là 52.000-53.000 Yên/tấn, tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó và 2.000 Yên/tấn so với tháng trước. Giá tại Osaka vẫn không đổi từ mức 50.000-51.000 Yên/tấn của một tuần trước đó nhưng đã nhảy lên 3.000 Yên/tấn từ đầu tháng 11.
Nippon Steel & Sumikin Stainless đã quyết định nâng giá niêm yết trong nước cho CRC và thép tấm austenitic lên 10.000 Yên/tấn (87 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 12 và 15.000 Yên/tấn cho CRC ferritic.NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo là khoảng 310.000 Yên/tấn (2.712 USD/tấn) và CRS 430 có giá 250.000 Yên/tấn (2.187USD/tấn), cả hai đều cao hơn 10.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.Tuy nhiên, giá thị trường cho thép tấm loại 304 tại Tokyo vẫn duy trì mức 510.000 Yên/tấn.
Giá thép hình xây dựng tại Nhật dường như sẽ bắt đầu tăng khi thị trường phản ứng lại giá cao từ các nhà phân phối lớn. Giá thép dầm hình H đã chạm đáy nhờ nhu cầu tăng. Vì thép hình là những sản phẩm tương tự nên giá cũng sẽ tăng. Mức tăng sẽ được chấp nhận một cách khá nhanh.Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50mm tại Tokyo là 69.000-70.000 Yên/tấn (605-614 USD/tấn), không đổi từ tháng 7, nhưng giảm 4.000 Yên/tấn từ đầu năm nay. Giá của channels (100x50mm) tại tại Tokyo là 70.000-71.000 Yên/tấn (688-698 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn từ tháng 8 nhưng cũng giảm 4.000 Yên/tấn so với đầu năm nay.
Đồng thời, giá cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn, không đổi so với tháng 7.
Ấn Độ
Chi phí sản xuất tăng đang khiến các nhà máy Ấn Độ tiếp tục nâng giá bán trong nước. Các nhà máy đã tăng giá HRC lên 3.000 Rupees/tấn (44 USD/tấn) trong tuần này.
Giá xuất xưởng Mumbai tuần này đã phổ biến ở mức 36.500-37.500 Rupees/tấn (537-552 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, so với 43.062-44.242 Rupees/tấn, gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt 12.5%.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steelđã nâng giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn) trong tuần này.Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin đã được nâng lên 7.100 Đài tệ/tấn (22 USD/tấn) và giá cơ bản cho thép cây đường kính 15mm (số 5) lên 14.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng.