Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 49
Từ ngày 26-11 đến ngày 03-12-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng bắt đầu trở lại vào cuối quý 3 và có tiến triển tăng nhẹ trong quý 4. Theo các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, vào thời điểm cuối năm nay do nhiều công trình xây dựng đang được đẩy nhanh tiến độ hoàn thành do vậy nhu cầu thép xây dựng tăng cao và cũng sẽ giảm vào thời điểm cuối mùa xây dựng, các nhà sản xuất thép xây dựng cũng như các đại lý trong nước đã được cảnh báo nên theo dõi thị trường để tránh tình trạng dư thừa có thể xảy ra.
Hoạt động xây dựng các dự án và công trình nhà ở là nơi tiêu thụ thép xây dựng lớn nhất, đo đó cần có một trong những chuỗi cung ứng ổn định từ nhà sản xuất tới các dự án. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua lĩnh vực này đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID 19, do Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp đóng cửa và hạn chế đi lại để kiểm soát virus. Nhiều doanh nghiệp tiêu thụ thép trong lĩnh vực xây dựng bị ảnh hưởng nặng nề.
Mặc dù thép xây dựng được coi là thiết yếu ở thị trường trong nước và luôn trong tình trạng cung vượt cầu kéo dài nhiều năm nay, thêm vào đó nhu cầu thép đã giảm mạnh trong thời gian đại dịch. Các nhà sản xuất thép đã đối mặt với tình trạng gián đoạn kinh doanh kéo dài với nhu cầu thép giảm hơn 60% trong đại dịch COVID-19 và bước đầu khởi sắc trong giai đoạn cuối năm nay.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng từng rơi vào cuộc khủng hoảng trong thời điểm dại dịch, tuy nhiên nhờ sự nỗ lực mạnh mẽ của các đơn vị quản lí cũng như các ngành xây dựng, các nhà sản xuất thép đã được khuyến khích cải thiện hiệu quả hoạt động và tận dụng các cơ hội tiềm năng hoặc chưa được khám phá liên quan đến kinh doanh, công nghệ và thiết kế xây dựng để nâng cao toàn bộ chuỗi cung ứng thép xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của thị trường.
Theo các cơ quan quản lí nhà nước về hoạt động xuất khẩu thép xây dựng, phế liệu hay phôi thép đều có những diễn biến khó lường về quy cách cũng như chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó là sự gian dối trong việc kê khai để né tránh sự quản lí nhà nước cho thấy diễn biến thị trường vẫn có nhiều lo ngại trong khi giá nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất tép xây dựng có chiều hướng tăng với diễn biến giá quặng sắt tăng cao nhưng giá thép xây dựng không tăng.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tháng 11/2020, Tập đoàn Hòa Phát đạt sản lượng thép thô 552.000 tấn, tăng 68% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng phôi thép và thép xây dựng thành phẩm bán ra trong tháng 11 đạt 514.000 tấn. Trong đó, sản lượng bán hàng thép thành phẩm trong tháng 11 đạt 344.000 tấn, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 37,6% so với tháng 10. Sản lượng phôi thép xuất khẩu đạt 170.000 tấn, thép thành phẩm xuất khẩu đạt 45.000 tấn, cao gấp hơn 2 lần cùng kỳ.
Hiện nay, các doanh nghiệp thép trong nước vẫn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ dẫn đến tiêu tốn nhiên liệu, chi phí cao. Đó là lý do khiến các sản phẩm thép trong nước khó có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập và các biện pháp tự vệ được áp dụng nhiều như hiện nay.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 406 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
418 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 413 | SD295A | |||
423 | SD390 |
Đi cùng với nhu cầu hồi phục trở lại trên thế giới thì khiến giá nguyên liệu thép tăng trở lại. Giá quặng sắt tháng 11 giao dịch ở mức 122-125 USD/tấn, tăng 49% so với các tháng đầu năm và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Giá cuộn cán nóng HRC ở mức 502-505 USD/tấn, tăng 25,8% so với vùng giá 400 USD/tấn thời điểm đầu năm và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Giá thép phế liệu ở mức 302 USD/tấn, cùng tăng trên 20% so với cùng kỳ năm trước và các tháng
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.960 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.990 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.690 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.690 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.690 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.590 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.590 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.590 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.590 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của công ty thép Thái Nguyên. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.450 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.550 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.420 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.520 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.520 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.520 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.520 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.520 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
03-12-2020 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 12.010 |
Thép cuộn Ø8 | 12.010 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 11.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.700 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 11.900 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 11.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 11.750 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.750 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 11.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.350 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.750 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.800 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.920 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.800 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.800 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.710 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.710 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.820 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.700 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.800 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.800 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.800 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.700 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.600 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.550 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.550 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.570 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.480 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.450 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 13.450 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 13.450 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, theo chu kỳ hàng năm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng đều có kết quả khả quan về lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các đại lý có nhiều đơn hàng và ghi nhận lượng hàng nhập kho tăng cao trong những ngày cuối năm là bình thường, thêm vào đó hoạt động nhập kho dự trữ cũng được các đại lý tính đến trong trướng hợp nhu cầu tăng đột biến.
Về giá bán được cho là có thể tăng nhẹ từ 200 ngàn đồng/tấn đối với hàng dự án theo yêu cầu tiêng từ khách hàng. Hiện tại các nhà sản xuất có thể gặp gỡ và thảo luận về những thách thức và cơ hội đối với khách hàng để đạt được các mục tiêu cụ thể trong năm 2021. Về lâu dài, các doanh nghiệp sản xuất thép cần tăng cường nghiên cứu thị trường, không chỉ trong nước mà cả thị trường khu vực và quốc tế để từng loại sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất.
Dự báo, với việc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, thị trường thép trong các tháng cuối năm sẽ diễn biến theo chiều hướng tích cực.Với việc kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh của Chính phủ, đồng thời đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để thúc đẩy phát triển nền kinh tế, những tháng cuối năm 2020 được dự báo là cơ hội để ngành thép tăng trưởng mạnh.
Hòa Phát cho biết, đơn đặt hàng sản phẩm thép xây dựng và thép cuộn cán nóng của Hòa Phát cuối năm liên tục tăng cao, vượt quá năng lực cung ứng là động lực để Tập đoàn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2020, đồng thời đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện lò cao số 4 của Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất. Dự kiến trong tháng 1/2021, toàn bộ dự án tại Dung Quất sẽ hoàn thành, đi vào hoạt động đồng bộ cả hai giai đoạn với công suất khoảng 5 triệu tấn/năm.
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14,500 | Tăng 300 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 16.400 | Không đổi |
HRC SAE | Trung Quốc | 15.200 | Giảm 500 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.