Từ ngày 09 đến ngày 15-12-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, tín hiệu khả quan từ hoạt động xây dựng khá ổn định; nhu cầu thép xây dựng tăng, thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn kở mức ổn định từ một đến hai tháng. Hiện tại, nhu cầu về thép cuộn tròn trơn D6, D8 và thép cây loại nhỏ vẫn được tiêu thụ và chiếm đa số, còn lại các sản phẩm cỡ lơn như D32 trở lên sẽ sản xuất tùy theo đơn đặt hàng. Tuy vậy việc cạnh tranh sản phẩm thép xây dựng trên thị trường trong nước và xuất khẩu cũng không hề dễ dàng, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh khốc liệt để duy trì sự tồn tại của mình.
VSA cũng cho hay, nước ta xuất khẩu hơn 332 nghìn tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm. Kim ngạch xuất khẩu đạt gần 205 triệu USD. Tổng lượng thép xuất khẩu của từ đầu năm đến nay đạt hơn 3,4 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,99 tỷ USD. Ngoài ra, thông tin từ Cục Quản lý giá cho biết, tại thị trường nội địa, tháng 11/2016, giá thép xây dựng biến động tăng khoảng 200 - 400 đồng/kg so với tháng 10/2016. Cụ thể, tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 11.600 - 13.950 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 11.700 - 14.200 đồng/kg.
Các chuyên gia trong và ngoài ngành thép đều nhận định, quy hoạch ngành thép cơ bản không có gì mới. Sản phẩm phôi và thép xây dựng trong nước hiện dư thừa, tuy nhiên, thực tế nhiều năm qua, các doanh nghiệp trong nước vẫn nhập khẩu ồ ạt phôi thép và thép xây dựng từ Trung Quốc và các nước khác do giá rẻ hơn. Nếu chỉ tính toán trên cơ sở năng lực hiện tại và mức độ nhập khẩu để lập bản dự thảo quy hoạch thép cho giai đoạn tới, tiếp tục ưu tiên các chủng loại ngành thép đang dư thừa là thiếu cơ sở.
Việc cấp phép tràn lan nhiều dự án thép có công nghệ lạc hậu, cũ nát là nhân tố chính làm hỏng quy hoạch, tăng gánh nặng dư thừa công suất, gây ô nhiễm môi trường, mất cân đối nghiêm trọng. Những dự báo và định hướng sai lầm của quy hoạch ngành thép trước đây đã để lại những hệ lụy rất nghiêm trọng đối với nền kinh tế đất nước. Rõ ràng, việc định hướng, đưa ra các chiến lược phát triển ngành thép trong tương lai là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cần dựa trên cơ sở hiệu quả và nhu cầu sử dụng thực tế, đồng thời xem xét, tính toán sự phát triển của ngành thép thế giới, cũng như xu thế phát triển khoa học - công nghệ, vật liệu mới trong tương lai,… để có sự cân đối phù hợp.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Sản lượng các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA trong tháng 11/2016 đạt 1.511.154 tấn, tăng 13,03% so với cùng kỳ năm 2015, và tăng 2,1% so với tháng trước. Lượng hàng bán ra các loại đạt 1.468.774 tấn, tăng 18,5% so với tháng 10, và tăng tới 36,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với thị trường nhập khẩu, tính chung tổng lượng thép thành phẩm và bán thành phẩm nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm là hơn 15,8 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 6,62 tỷ USD. Trong đó, lượng thép thành phẩm và bán thành phẩm nhập khẩu tháng 10/2016 đạt hơn 1,9 triệu tấn, với kim ngạch nhập khẩu hơn 830 triệu USD.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc.
Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-12-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá các loại nguyên liệu đầu vào sản xuất thép tiếp tục đà tăng. Các nhà máy thép xây dựng cũng tăng giá bán để bù đắp một phần chi phí sản xuất. Lượng thép xây dựng xuất xưởng tăng 27,2% so với tháng trước do có yếu tố tích trữ hàng hóa chờ tăng giá của các nhà thương mại. Dự báo trong ngắn hạn, giá bán thép xây dựng sẽ còn tiếp tục được điều chỉnh.
Thông tin mới đây, Bộ Công Thương trong dự thảo lần 2, quy hoạch ngành thép đến năm 2025 và định hướng năm 2035 đã loại bỏ 12 dự án thép ra khỏi quy hoạch. Tuy nhiên, đồng thời với việc loại bỏ 12 dự án ngành thép, Bộ này đã quyết định tăng sản lượng sản xuất của toàn ngành thép lên gấp đôi, gấp ba so với dự thảo ban đầu. Đáng nói, ngành thép trong nước đang có nguy cơ cạnh tranh rất khó ngay tại nội địa, không nhiều cơ hội cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, nước ta đã và đang mở cửa thị trường nội địa, xóa bỏ thuế với nhiều nước sản xuất thép lớn như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Úc và nhiều nước Đông Âu.
Năng lực cạnh tranh ngành thép chưa cao còn là do không ít nhà máy vẫn dùng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất lớn, nên giá thành không đủ sức cạnh tranh. Sắp tới, khi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đồng loạt có hiệu lực, sẽ khó tránh khỏi tình trạng một số doanh nghiệp thép buộc phải đóng cửa và nhường thị trường cho các doanh nghiệp đủ mạnh nêu muốn tồn tại.
Về giá bán tuần này vẫn có xu hướng tăng nhẹ do lượng cung vẫn rất lớn từ các đơn vị sản xuất, lượng sản phẩm bán ra phụ thuộc nhiều vào yếu tố chi phí vận chuyển do đó giá bán cho mỗi lô sản phẩm vẫn có thể khác nhau tùy từng khách hàng và địa điểm vận chuyển. Dự kiến, lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng ở các đại lý vẫn thúc đẩy mạnh mẽ để đạt được yêu cầu.
Dự báo nhu cầu về thép xây dựng sẽ tiếp tục duy trì theo chiều hướng tăng lên đến hết năm nay. Hoạt động sản xuất mạnh mẽ tại thời điểm cuối năm cũng thúc đẩy lượng tiêu thụ ra thị trường tăng mạnh. Thời điểm cuối năm đa số các đơn vị đều tập trung vào sản xuất hết công xuất phục vụ cho thời điểm xây dựng hiện tại và một phần dự trữ cho đầu năm sau.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 50
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.200 | Tăng 500 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.400 | Tăng 400 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 300 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.500 | Không đổi |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 50/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá giao ngay của cuộn trơn Q195 6.5mm tại thị trường Thượng Hải được định giá cao hơn 85 NDT/tấn so với tuần trước lên 3.380-3.420 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT.
Tại thị trường Bắc Kinh, các giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm hôm 15/12 cao hơn 205 NDT/tấn (42 USD/tấn) so với tuần trước lên 3.340-3.350 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. Hôm thứ Hai, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã bật tăng 99 NDT/tấn (3%) so với ngày thứ Sáu tuần trước và chốt tại 3.444 NDT/tấn. Đây là mức giá cao nhất cho hợp đồng thép cây kể từ ngày 17/2/2014.
Hai doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất nước là Shagang và Hegang cũng đã thông báo sẽ tăng giá thép cây trong nước lên lần lượt 150 NDT/tấn (22 USD/tấn) và 200 NDT/tấn (29 USD/tấn) cho 10 ngày giữa tháng 12.
Thép công nghiệp
Thị trường HRC trải qua một tuần trồi sụt giá liên tục. Giá tăng mạnh vào ngày thứ Hai phần lớn là nhờ giá thép giao sau và tồn kho thị trường thấp hỗ trợ. Lợi dụng giá giao ngay và hợp đồng kỳ hạn tăng, một số nhà máy nâng chào giá lên quá cao khiến người mua khó chấp nhận, khiến lượng giao dịch giảm và giá giảm trở lại. Hôm 15/12, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.900-3.930/mt (563-567 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn tuần trước đó 10 NDT/tấn.
Hôm 13/12, tại thị trường nội địa CRC cùng loại được định giá 4.800-4.850 NDT/tấn (695-703 USD/tấn), tăng 250 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn nhập khẩu tại Châu Á tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 8/2014 trong tuần này, khi những quy định mới được đưa ra đối với các nhà máy dùng lò cảm ứng khắp các khu vực khác nhau của Trung Quốc đã đẩy giá trong nước tăng vào cuối tuần. Giá đã lùi lại hôm thứ Tư sau khi hợp đồng kỳ hạn của Trung Quốc sụt giảm, nhưng định giá của Platts tăng 30,5 USD/tấn so với tuần trước đó lên 458 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Đà tăng của thị trường HRC sau khi chững lại trong ngày đầu tuần đã tiếp tục xu hướng leo dốc và chạm mốc cao 32 tháng trong ngày thứ Năm khi người mua- nhất là ở Hàn Quốc- đã nâng giá hỏi mua do chào giá Trung Quốc cao và khả năng thị trường trong nước tăng giá, vì Posco dự kiến sẽ nâng giá bán tại Hàn Quốc. Hôm 15/12, Platts định giá SS400 HRC 3.0mm là 520 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 19,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trong khi thị trường thép cây xuất khẩu thì lại có đà tăng chậm lại. Người mua ở nước ngoài đã chọn cách đợi bên ngoài thị trường vì họ vẫn chưa bắt kịp với chào giá cao từ Trung Quốc. Hầu hết các nhà máy vẫn lạc quan về triển vọng thị trường vì cho rằng trong khi chi phí nguyên liệu vẫn còn cao thì những nỗ lực của chính quyền địa phương tại Đường Sơn, Sơn Đông và những nơi khác để loại bỏ cơ sở sản xuất thép cây “bất hợp pháp” sẽ làm giảm bớt nguồn cung tới một mức độ nào đó. Tính đến thứ Năm, giá thép cây đã tăng 5 USD/tấn đạt 441-443 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Đà tăng của thị trường xuất khẩu đã tăng tốc từ tuần trước nhờ thị trường trong nước phục hồi. Chào giá CRC từ các nhà máy lớn được hậu thuẫn bởi giá giao ngay và giao kỳ hạn ở trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 581-594 USD/tấn FOB, tăng 25,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC hôm thứ Ba là 80 USD/tấn.
Tổng quan thép thế giới tuần 50/2016
Ấn Độ
Nhu cầu HRC Ấn Độ tiếp tục bị kìm hãm bởi cuộc khủng hoảng thanh khoản nghiêm trọng vẫn đang kéo dài ở nước này. Giá HRC trong nước vẫn không đổi trong tuần này khi các nhà máy chật vật tìm kiếm khách hàng. Giá xuất xưởng Mumbai trong tuần này phổ biến ở mức 36.500-37.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, so với 43.062-44.242 Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt 12.5%.
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) đã quyết định sẽ tăng 5.000 Yên/tấn (43 USD/tấn) cho giá giao ngay trong nước đối với thép dầm hình H cho những hợp đồng tháng 12 (sản xuất tháng 1). Nhưng đại diện nhà máy cho hay mức tăng này vẫn không đủ để bù lại toàn bộ chi phí đầu vào tăng và nói thêm rằng nhà máy đang cân nhắc tăng thêm giá vào tháng tới.
Công ty đã tăng 5.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 11- lần tăng đầu tiên của NSSMC sau khi duy trì giá kể từ tháng 6. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết cho thép dầm hình H nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (608-617 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Hàn Quốc
Posco đã bắt đầu thông báo tới các đại lý trong nước rằng họ sẽ phải trả thêm 120.000 Won/tấn (103 USD/tấn) cho CRC/tấm cacbon và HRC/tấm từ ngày 1/1/2017. Ngoài việc tăng giá cho HRC và CRC, công ty cũng đã quyết định tăng thêm 10.000 Won/tấn nữa cho tất cả các sản phẩm thép khác từ tháng 1. Và còn tùy vào chi phí nguyên liệu mà công ty đang xem xét có tăng giá tháng 2 hay không.
Hiện tại, giá bán cho HRC SS400 3.0mm và tấm mỏng của Posco đang phổ biến khoảng 670.000-700.000 Won/tấn (573-599 USD/tấn) và 790.000-800.000 Won/tấn (676-685 USD/tấn) cho CRC SPCC 1.2mm.