Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 50 (06~12/12/2013)
(Bảng tin miễn phí cho đến 1/1/2014.Kính mời các doanh nghiệp, tổ chức đặt mua bản tin thị trường thép xây dựng năm 2014)
1.Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua sức mua trên thị trường thép xây dựng đã bắt đầu ấm trở lại sau một tuần khá yên ắng đầu tháng 12. Giá thép xây dựng giảm hay tăng, thị trường cuối năm diễn biến ra sao, tăng trưởng của các công ty sản xuất hay toàn ngành thép được đánh giá như thế nào đều phụ thuộc vào những ngày cuối cùng của quý IV. Theo số liệu thống kê sơ bộ, sản lượng thép tiêu thụ toàn ngành đã tăng gần 3% so với năm 2012, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Dẫu vậy ngành thép vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn hiện hữu như thị trường BĐS đóng băng, gói hỗ trợ 30.000 tỉ đồng nhằm hỗ trợ thị trường bất động sản còn nhiều vướng mắc chưa phát huy tác dụng, xây dựng công nghiệp và dân dụng không tăng mà lại có chiều hướng giảm sút theo nền kinh tế thị trường. Trong khi đây là các ngành tiêu thụ gần 90% lượng thép xây dựng.
2.Thông tin giá cả thị trường thép xây dựng
Các mặt hàng tiêu thụ nhanh những ngày cuối tuần gồm thép cuộn tròn trơn, thép cây D12, D14, D16 chiếm 95% khối lượng giao hàng cung cấp cho khu dân cư các dự án vừa và nhỏ.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá (VAT) |
1 | Thép Ø6 | Cuộn | đ/kg | 15.300 |
2 | Thép Ø8 | 15.300 | ||
3 | D 10 | 11.7m | đ/cây | 106.000 |
4 | D 12 | 154.000 | ||
5 | D 14 | 204.000 | ||
6 | D 16 | 267.000 | ||
7 | D 18 | 336.000 | ||
8 | D 20 | 414.000 | ||
9 | D 22 | 499.000 |
Đầu tuần giá thép xây dựng Vinakyoel (Việt Nhật) đã được điều chỉnh tăng giá bán từ 80-150 ngàn đồng/tấn tại các đại lý khu vực phía Nam duy trì ổn định ở mức 15.250~15.350đ/kg. Các đại lý lấy lý do vì chi phí đầu vào tăng, thuê xe vận chuyển mùa cuối năm rất khó khăn đặc biệt là nhân công phục vụ nhận hàng và giao hàng vẫn đang thiếu thốn…do vậy họ buộc phải tăng giá bán nhằm bảo đảm chi phí đầu vào, thưởng cho nhân viên làm thêm giờ hoặc tăng ca vào ngày nghỉ, thứ 7, chủ nhật và tránh tình trạng gián đoạn cục bộ gây mất uy tín ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
Bảng giá được tham khảo từ thị trường thép xây dựng trong nước:
BẢNG GIÁ BÁN THÉP MIỀN NAM | |||
Chủng loại |
Mác thép |
Khu vực |
Giá (đ/kg) |
Tròn Ø6 | CT3 | Miền Trung Miền Tây TP HCM Các chi nhánh | 14.520 |
Tròn Ø8 | CT3 | 14.470 | |
Cây vằn D10 | CT5/SD295 | 14.620 | |
Cây vằn D12-D32 | CT5/SD295 | 14.470 | |
Cây vằn D40-D43 | CT5/SD295 | Sản xuất theo đơn đặt hàng | |
Ø12- Ø20 | CT3 | Sản xuất theo đơn đặt hàng |
Bên cạnh đó, Công ty Thép Miền Nam cũng sản xuất một số các loại thép xây dựng khác như thép cuộn Ø6 và Ø8 mác CT2, thép cuộn Ø7 mác CT3 giá bán chênh lệch ở mức từ 50-100 ngàn đồng/kg.
Giá thép xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần:
Bảng giá thép xây dựng từng khu vực | ||||
Ngày |
Chủng loại |
Khu vực |
Đvt |
Giá (VAT) |
07-12-2013 | Thép xây dựng Ø10 Vinakyoiel | Tây Ninh | đ/kg | 15.400 |
08-12-2013 | Thép xây dựng Ø6 | Hậu Giang | 17.500 | |
Thép xây dựng Ø8 | 17.500 | |||
09-12-2013 | Thép xây dựng Ø6 | Đồng Tháp | 15.500 | |
Thép xây dựng Ø8 | 15.500 | |||
10-12-2013 | Thép xây dựng Ø6 LD Nhật | Đồng Nai | 17.000 | |
Thép xây dựng Ø8 LD Nhật | 17.000 | |||
Thép xây dựng Ø6 LD | Trà Vinh | 15.300 | ||
Thép xây dựng Ø8 LD | 15.300 | |||
11-12-2013 | Thép xây dựng Ø6 | Tiền Giang | 15.000 | |
Thép xây dựng Ø8 | 14.900 | |||
12-12-2013 | Thép xây dựng Ø6 | BR-VT | 15.300 | |
Thép xây dựng Ø8 | 15.300 |
Giá bán tại một số thị trường vẫn duy trì ổn định so với tuần trước ở các khu vực như Đồng Nai, Trà Vinh và các khu vực lân cận. Thị trường thép Vinakyoiel tại Hậu Giang tăng nhẹ đạt ngưỡng 17.500/ kg, mức giá này khá cao so với thị trường miền Nam. Theo nhận định mức giá này sẽ duy trì ổn định trong các tuần tiếp theo do chi phí vận chuyển có xu hướng tăng.
3. Diễn biến xu hướng thị trường thép xây dựng trong thời gian tới.
Dự báo tình hình khó khăn vẫn chồng chất khó khăn khi vấn đề nhân công cuối năm và các yếu tố đầu vào của các đại lý không giảm mà có xu hướng tăng lên. Về phía các công ty sản xuất cho biết giá phôi thép trên thế giới hiện đang diễn biến theo chiều hướng tăng, trong khi sản xuất trong nước lại phụ thuộc nhiều vào thị trường phôi thép thế giới. Tuy kế hoạch thu mua phế liệu trong và ngoài nước vẫn được duy trì nhưng lượng phế liệu trong nước không đủ đáp ứng cho sản xuất phôi và phế nhập khẩu phải 3-4 tháng mới về tới ngoài ra còn phải chờ thêm thời gian tháo dỡ, xử lý phân loại phế liệu. Do vậy, ngành thép vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn cả về sản xuất và tiêu thụ nên các công ty chẳng những không thể giảm giá bán mà dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới.
Hiện nay, các chủng loại thép xây dựng trên thị trường chủ yếu theo tiêu chuẩn TCVN (Việt Nam) và JIS (Nhật Bản) được sử dụng trong các dự án xây dựng và công trình dân cư. Tiêu chuẩn JIS có lợi thế hơn khi xuất khẩu vì cả thị trường trong và ngoài nước đều ưa chuộng dùng hàng Nhật chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, bền khi sử dụng… đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế. Khi mua hàng, đặc biệt là các nhà thầu thi công cần cân nhắc kỹ trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp cho dự án đã được thiết kế, công ty sản xuất sẽ đưa ra ưu nhược điểm của các sản phẩm còn các đại lý chỉ bán theo nhu cầu của khách hàng.
Một số chủ thầu dự án đã tăng cường đàm phán khi mua mặt hàng thép xây dựng phục vụ cho quý I năm 2014. Vào thời điểm hàng hóa phong phú như hiện nay, nhà thầu đòi hỏi một mức giá cạnh tranh đi kèm với chất lượng tốt và giao hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn là giá bán vẫn chưa thống nhất giữa hai bên khi mà nhà thầu đưa ra mức giá thấp hơn khá nhiều so với giá thị trường. Điều này vẫn đang được các công ty cân nhắc để có thể đưa ra quyết định cuối cùng.
Tác động từ bên trong và bên ngoài càng làm cho tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng thép xây dựng trở nên khó khăn vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần chủ động trong kinh doanh cũng như có chính sách phù hợp với đối tác nhằm giữ vững thị phần ổn định sản xuất.
Ngoài ra, thép nhập khẩu từ Trung Quốc với giá rẻ vẫn đang tràn về thị trường trong nước, phổ biến tại miền Bắc có giá dao động quanh mức 13.200/đ/kg. Với mức giá cạnh tranh, hàng Trung Quốc dễ dàng thâm nhập thị trường từ các công trình nhỏ lẻ đến những dự án lớn và dần chiếm lĩnh thị phần thép xây dựng gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước. Bộ Công thương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra thông tư để quản lý chặt chẽ hơn các loại thép nhập khẩu gian lận, giúp cho sản xuất của ngành thép trở lại bình thường. Bởi vì trong năm nay, tình hình tiêu thụ thép, đặc biệt là đầu ra đang gặp nhiều khó khăn do kinh tế trong nước phát triển chậm lại, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ thép cũng giảm đi.
Theo cam kết gia nhập khi WTO từ năm 2014 trở đi ngành thép trong nước sẽ hết được bảo hộ, thuế suất nhập khẩu mặt hàng sắt thép chỉ còn 5%, tới năm 2017 là 0%. Khi đó mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ càng khốc liệt hơn hiện nay.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy giá này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
Giá các mặt hàng thép cơ bản nội địa tuần này đã nhỉnh hơn một chút so với tuần trước. Nguyên nhân do giá nước ngoài tăng nhẹ cộng với sức mua trong nước cũng ấm hơn.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng/giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.100 | Không đổi |
Thép tấm 3 mm | Trung Quốc | 13.300;13.500 | Tăng 300-400 |
Thép tấm 4,5,6mm | Trung Quốc | 12.600-12.800 | Tăng 100-200 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 12.900-13.000 | Tăng 100-200 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 13.100-13.300 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.000 | Không đổi |
Nguồn tin: Satthep.net