THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 51/2017
Từ ngày 14-12 đến ngày 21-12-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần này, thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn chủ yếu tập trung vào các dự án, công trình xây dựng trong khi đó mức tiêu thụ tại các khu vực dân cư xây dựng đã giảm mạnh. Lượng hàng vận chuyển tuần này gặp đôi chút khó khăn do bất lợi về yếu tố thời tiết chuyển sang lạnh ở miền Nam và ẩm ướt tại miền Bắc. Tuy nhiên lượng hàng vận chuyển vẫn đáp ứng đủ theo hợp đồng, phù hợp với kế hoạch tháng. Thị trường bất động sản đang có những cải thiện tích cực. Đặc biệt, bước vào cuối năm cũng là thời điểm có yếu tố mùa vụ, nên hầu hết các công trình xây dựng cũng đang được các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ để hoàn thiện.
Nhìn chung, trong năm 2017 giá thép đã và đang được hỗ trợ bởi nhu cầu tăng vào mùa xây dựng cùng động thái cắt giảm sản lượng sản xuất thép của Chính phủ Trung Quốc. Bên cạnh đó, chính sách phòng vệ thương mại chính thức của Bộ công thương cho các sản phẩm thép dài, phôi thép đã tạo điều kiện và cơ hội cho doanh nghiệp nội địa phát triển.
Theo thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép trong tháng 11/2017 tiếp tục tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2016. Nhìn chung, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép trong 11 tháng đầu năm 2017 đều tăng trưởng tương đối, lần lượt ghi nhận mức tăng 22 so với cùng kỳ năm trước. Chưa kể, hiện nhiều doanh nghiệp trong nước cũng rục rịch đồng loạt tăng giá thép khi mà giá nguyên liệu thế giới tăng từ cuối tháng 11 đến nay.
Sắt thép có xuất xứ từ thị trường Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam chiếm tới 47% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 46% trong tổng kim ngạch, đạt 6,54 triệu tấn, trị giá 3,79 tỷ USD, giảm 33,7% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm nay tăng mạnh 42% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức trung bình 579,4 USD/tấn.
Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung, dao động ở mức 12.600 - 13.750 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 12.700 - 14.100 đồng/kg. trong tháng 11, thị trường trong nước sản xuất 790.962 tấn thép xây dựng, tăng lần lượt 4,29% và 9,24% so với tháng 10 và cùng kỳ 2016. Bán hàng thép trong tháng 11 đạt 884.823 tấn, tăng mạnh 58% so với tháng trước và tăng 8% so với cùng kỳ. Đây là tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế đang phát triển và ngành thép cũng vậy.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo thông tin từ các đơn vị sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu vẫn là hướng đi có tích cực nhất đối với ngành thép xây dựng trong nước nhằm giảm lượng tồn kho, thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường thị tiêu thụ. Thị trường Đông Nam Á, ASEAN có nhu cầu về thép xây dựng rất lớn và là thị trường xuất khẩu chính được định hướng.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 450 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
485 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 435 | SD295A | |||
465 | SD390 |
Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 – 435 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 430 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.300 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.800 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.800 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.800 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.800 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.800 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.800 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
21-12-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, thị trường thép của Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tốt với lực cầu mạnh mẽ từ trong nước nhờ hưởng lợi từ thị trường xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trong đó, hoạt động xuất khẩu chỉ đóng góp 20% tổng sản lượng bán hàng và đi kèm là giữ được tốc độ tăng trưởng tích cực ở các thị trường.
Theo dự báo từ các đơn vị sản xuất thép xây dựng trong nước, giá thép trong thời điểm cuối năm 2017 có thể sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng do xu hướng giá nguyên liệu tăng. Tuy giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng, nhưng hiện diễn biến giá của một số doanh nghiệp tại thị trường thép trong nước lại có sự điều chỉnh giảm do các doanh nghiệp đang cạnh tranh về thị phần.
Tuy nhiên, đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, do nhu cầu xây dựng trong nước những tháng cuối năm tốt nên sản lượng thép xây dựng sản xuát và tiêu thụ vẫn giữ được mức sản lượng khá cao. Tăng trưởng cả bán hàng và sản xuất các sản phẩm thép trong các tháng đều tăng hơn 20%, cho thấy khả năng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp trong nước.
Lượng sản phẩm xuất khẩu trong tháng trước cũng đạt mức tăng trưởng 20,6% so với cùng kỳ 2016. Theo thông tin từ các đơn vị sản xuất, dự kiến lượng sản phẩm sản xuất tăng vào thời điểm này nhằm phục vụ cầu của thị trường vào cuối quý IV.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 51
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.700 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.200 | Tăng 300 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.200 | Tăng 300 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 15.700 | Tăng 700 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.400 | Tăng 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.