THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 51/2019
Từ ngày 13 đến ngày 19-12-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng diễn biến ổn định về lượng sản xuất tại các đơn vị. Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn được duy trì tới các công trình xây dựng ở thời điểm cuối năm. Ngành thép trong nước đang có những cơ hội mới để chuyển mình mạnh mẽ trên thị trường thế giới và khu vực, nhưng đi kèm là những nguy cơ về các vấn đề phát sinh khi tình hình mất cân đối cung cầu thị trường trong nước chưa được cải thiện.
Hiện tại, nhu cầu thép xây dựng ở trong nước đang ở mức thấp do vậy rất nhiều doanh nghiệp thép của nước ta phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu trong khối ASEAN. Với nhiều chính sách tự vệ mới này, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải tìm kiếm phương án và thị trường thay thế cũng như phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh. Điều này rõ ràng là không hề dễ dàng, đặc biệt với mặt hàng có ít tính ổn định về mặt thị trường như thép.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu sắt thép tháng 11/2019 đạt 653.851 tấn, trị giá 368.81 triệu USD, tăng 21.9% về lượng và tăng 9.1% về kim ngạch so với tháng 10/2019 và cũng tăng 18.3% về lượng nhưng giảm 4.5% về kim ngạch so với tháng 11/2018. Tính chung 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt 6.04 triệu tấn, thu về 3.86 tỷ USD, tăng 4.4% về lượng, nhưng giảm 8.4% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân sắt thép tháng 11/2019 đạt mức 564.1 USD/tấn, giảm 10.5% so với tháng 10/2019 và giảm 19.3% so với tháng 11/2018. Tính trung bình trong 11 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân sắt thép đạt mức 639.3 USD/tấn, giảm 12.3% so với 11 tháng đầu năm 2018.
Sắt thép của nước ta xuất khẩu sang Campuchia nhiều nhất, chiếm 25.9% trong tổng lượng và chiếm 23.7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, với 1.56 triệu tấn, tương đương 913.93 triệu USD, giá trung bình 584.8 USD/tấn, tăng 26.1% về lượng, tăng 14.7% về kim ngạch nhưng giảm 9% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Kết quả điều tra khi đó cho thấy thép hình chữ H từ Trung Quốc vào nước ta đã bán phá giá khiến sản xuất của các doanh nghiệp lao đao. Thế nhưng theo ghi nhận của các đại lý và doanh nghiệp, thép hình chữ H nhập khẩu vào Việt Nam từ Malaysia lại tăng đột biến. Trong đó, chủ yếu là sản phẩm từ Nhà máy Alliance Steel ở Malaysia. Nếu như năm 2018, thị phần thép hình chữ H của Alliance Steel chỉ chiếm 0.4% tại thị trường Việt Nam thì ước tính cả năm 2019 sẽ tăng lên gần cả trăm ngàn tấn.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, cần chủ động tiếp cận công nghệ mới, tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình thông qua việc tiết kiệm chi phí sản xuất, cải tiến năng lực quản trị v để hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm cách đa dạng thị trường xuất khẩu để tránh việc thua lỗ kéo dài.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 400 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
415 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 380 | SD295A | |||
398 | SD390 |
Giá quặng sắt đường biển dao động quanh 80- 85 USD/tấn CFR Trung Quốc đối với quặng 62% Fe.
Giá phế liệu trên khắp các khu vực đã tăng mạnh vào đầu tháng 11 do lượng phế liệu có sẵn ít.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.900 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.850 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.700 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.700 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.700 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.700 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.700 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Việt-Ý. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.450 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.450 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.350 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.350 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.250 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.250 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.250 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.250 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.250 |
Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựn do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so vớ trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
18-12-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 13.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 13.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Trong quý 1/2019, con số vẫn tiếp tục tăng với sản lượng đạt 55.000 tấn (tương ứng tăng 15.7% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, trong ngắn hạn, nếu chúng ta không có biện pháp nào hỗ trợ sản xuất trong nước, đối phó với hàng nhập khẩu có giá thấp phi lý thì chúng ta có thể mất trắng hoàn toàn ngành sản xuất trong nước đó. Khi đó, chúng ta phải lệ thuộc vào hàng nhập khẩu, không thể kiểm soát giá. Do đó, trong dài hạn, chúng ta cần bảo vệ các ngành sản xuất trong nước.
Từ tháng 1-10/2019, đã có 60.000 tấn thép hình chữ H của Alliance Steel được nhập khẩu vào nước ta, và trong tháng 12 này có khoảng 35.000 tấn sẽ được tiếp tục nhập. Số lượng này chiếm gần 30% trong tổng số nhu cầu của thị trường trong nước mỗi năm. Công ty này chỉ mới chính thức bán hàng ra thị trường trong cuối năm 2018 và cũng từ đây lượng thép xuất khẩu vào thị trường trong nước gia tăng mạnh vì đây là thị trường mục tiêu chính của họ.
Dự báo, theo số liệu thống kê của VSA cũng cho thấy, xuất khẩu thép ra thị trường nước ngoài của ngành thép trong 10 tháng năm nay đang gặp khó khăn bởi các hàng rào phòng vệ thương mại. Giá sắt thép xuất khẩu của nước ta hiện chỉ đạt trung bình dưới 650 USD/tấn, giảm mạnh hơn 12% so cùng kỳ năm 2018. Dấu hiệu này cho thấy, sức ép cạnh tranh về giá trên thị trường quốc tế do áp lực của các hiệp định bảo hộ thương mại đang khiến ngành sắt thép giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu. Theo Hiệp hội Thép, hầu hết những bạn hàng quen thuộc của ngành sắt thép như Campuchia, Indonexia, Malaixia… vẫn bảo đảm sản lượng, nhưng không có đột phá tăng trưởng.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước sắp tới cần sớm ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm thép nhập khẩu, có biện pháp ngăn chặn việc chuyển dịch đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước ở những công nghệ không thích hợp, quy mô nhỏ, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 51
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12.150 | Giảm 50 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 12.700 | Tăng 200 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.900 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.300 | Tăng 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.