Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 52
(Từ ngày 20 đến ngày 26/12/2013)
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua, nguồn cung trên thị trường thép xây dựng dồi dào nhưng sức mua lại không cải thiện. Hàng về tới các đại lý khá nhiều vào hai ngày cuối tuần Thứ 7 và Chủ Nhật để chuẩn bị cho đợt giao hàng đầu tuần này. Tuy nhiên, theo quan sát tại một số cửa hàng, doanh số bán ra khá thấp trong suốt cả tuần. Nguyên nhân là do nhu cầu thép xây dựng trong thời gian này không tăng thêm vì hoạt động xây dựng đã chững lại khi vào dịp nghỉ lễ Giáng Sinh và sắp đến Tết dương lịch nên hoạt động kinh doanh cũng giảm nhiệt hơn so với tuần tước.
Theo các đại lý, số lượng đặt mua đã giảm rõ rệt, khách hàng chỉ mua với số lượng nhỏ để bù đắp cho nhu cầu còn thiếu từ 20kg đến 100kg, trong đó phổ biến nhất là thép cuộn tròn trơn; còn những đơn hàng từ 1-2 tấn rất thưa thớt. Các cửa hàng dự kiến sẽ nghỉ Tết dương lịch từ 1-2 ngày.
Hình ảnh các xe chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa đã giảm đáng kể thay vào đó hiện nay nhiều đại lý đang phân loại sản phẩm, thu dọn, kiểm tra nhãn mác…chờ đến thời điểm giao hàng. Số lượng thép cuộn tròn trơn xây dựng vẫn chiếm chủ yếu với khoảng 30% lượng hàng của đại lý, còn thép cây vằn D10, D14 lần lượt chiếm 14% và 16%.
Thời tiết đã và đang gây ảnh hưởng xấu cho ngành thép, cụ thể tình trạng rét đậm vẫn kéo dài và mưa cục bộ sẽ làm hạn chế về lượng tiêu thụ và hoạt động phân phối cũng bị ảnh hưởng.
Giá thép giao tại các nhà máy vẫn đạt ở mức 13,5-14,1 triệu/tấn chưa tính thuế VAT và tùy thuộc vào từng chủng loại. Mức chiết khấu tùy vào từng sản phẩm, khối lượng lô hàng, hình thức thanh toán và đối tượng khách hàng. Giá giảm cục bộ từ 50-700 đồng/kg ở một số thị trường miền Nam giữa bối cảnh nhu cầu tiêu thụ có sự chênh lệch giữa các vùng.
2. Thông tin thị trường thép xây dựng tại các khu vực, nhà máy
Đầu tuần qua, các mặt hàng thép xây dựng đã giảm từ 50-100 ngàn/tấn nhằm kích cầu vào các ngày cuối năm, tuy nhiên lượng hàng bán ra vẫn rất khiêm tốn và chậm chạp. Các mặt hàng trên thị trường khá đa dạng về mẫu mã và chất lượng, vì vậy người mua tỏ ra khá thận trọng trong việc chọn lựa để có được sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng của mình.
Bảng giá tham khảo tại thị trường Miền Tây, giao hàng tại Cần Thơ
BẢNG GIÁ BÁN THÉP MIỀN NAM | ||||
Chủng loại |
Mác thép |
Khu vực |
Đvt |
Giá bán |
Thép cuộn Ø6 | CT3 | Miền Tây | đ/kg | 14.700 |
Thép cuộn Ø8 | 14.650 | |||
Thép cuộn Ø10 | 14.900 | |||
Thanh vằn D10 | SD295 CT5 | 14.800 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 14.650 | |||
Thanh vằn D36 | 14.950 | |||
Thanh vằn D10 | SD390 CB400-V | 14.800 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 14.650 | |||
Thanh vằn D36-D43 | 14.950 | |||
Thanh vằn D10 | SD490 CB500-V | 15.000 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 14.850 | |||
Thanh vằn D10 | Gr60-VKH | 15.150 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 15.000 |
Giá thép xây dựng giao tại khu vực Miền Tây thấp hơn so với các thị trường khác, giá trung bình ở mức 14.750 đồng/kg. Thị trường cung cấp đa dạng với các sản phẩm của Thép Miền Nam, Vicasa, Pomina…tuy nhiên nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Bảng giá tham khảo tại thị trường TP. Cần Thơ
BẢNG GIÁ BÁN THÉP TÂY ĐÔ | ||||
Chủng loại |
Mác thép |
Khu vực |
Đvt |
Giá bán |
Thép cuộn Ø6 | CT3 | Cần Thơ | đ/kg | 14.900 |
Thép cuộn Ø8 | 14.850 | |||
Thép cuộn Ø10 | 14.850 | |||
Cây vằn D10 | SD295A-CB300 | 15.100 | ||
Cây vằn D12-D25 | 15.000 |
Thép xây dựng của Tây Đô đã và đang được ưa chuộng tại Đồng bằng Sông Cửu Long và có uy tín hơn 10 năm nay. Được sản xuất ngay tại TP. Cần Thơ, có nhiều thuận lợi trong việc chuyên chở, nhất là trong khu vực Miền Tây Nam Bộ, Thép Tây Đô ngày càng chiếmưu thế về chấtlượng và giá thành. Vì vậy, giá thép xây dựng bán ra của công ty thường thấp hơn 100-250 ngàn/tấn so với các sản phẩm khác.
Bảng giá tham khảo tại thị trường KCN Sóng Thần II, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
BẢNG GIÁ BÁN THÉP POMINA | ||||
Chủng loại |
Mác thép |
Khu vực |
Đvt |
Giá bán |
Thép cuộn Ø6 | SWRM 20 | Bình Dương
| đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø10 | 15.200 | |||
Thanh vằn D10 | SD390 | 15.100 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 15.000 | |||
Thanh vằn D36-D40 | 15.250 | |||
Thanh vằn D10 | SD490 | 15.400 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 15.300 | |||
Thanh vằn D36-D40 | 15.600 | |||
Thanh vằn D10 | BS460B | 15.400 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 15.300 | |||
Thanh vằn D36-D40 | 15.600 | |||
Thanh vằn D10 | Gr60 | 15.300 | ||
Thanh vằn D12-D32 | 15.150 | |||
Thanh vằn D36-D40 | 15.400 |
Giá thép Pomina tại Bình Dương vẫn duy trì ở mức 15,1 triệu/tấn và nguồn cung luôn có sẵn, đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng và các đại lý. Chủng loại khá đa dạng, tuy nhiên chủ yếu vẫn là thép cuộn, thép thanh vằn SD390, SD490 và được tiêu thụ ổn định hơn so với các sản phẩm khác.
Giá thép xây dựng một số thị trường được tổng hợp trong tuần
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Chủng loại | Khu vực | Đvt | Giá bán |
20-12-2013 | Thép Ø6 | Lâm Đồng | đ/kg | 18.200 |
23-12-2013 | Thép Ø6 | Tiền Giang | 15.000 | |
Thép Ø8 | 14.900 | |||
24-12-2013 | Thép Ø8 | BR-VT | 15.200 | |
Thép Ø6 | 15.200 | |||
26-12-2013 | Thép Ø8 Vicasa | Cà Mau | 16.500 | |
Thép Ø6 Vicasa | 16.500 |
Giá thép chênh lệch trung bình từ 1.000-3.000/kg tùy vào từng khu vực, cao nhất là ở Lâm Đồng với 18.200 đ/kg, Tiền Giang có giá thấp nhất 14.900đ/kg. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác nhau về nguồn cung và chi phí vận chuyển.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng tuần tới
Dự báo giá thép xây dựng không thể giảm hơn nữa vì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các đại lý kinh doanh. Giá giảm từ 100 – 150 ngàn/tấn đã ở mức phù hợp và cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, thép nhập khẩu từ Trung Quốc có giá thấp hơn nhiều so với trong nước chỉ có 13.100đ/kg. Do vậy, càng làm tăng thêm áp lực tiêu thụ lên sản phẩm thép xây dựng trong nước.
Xu hướng cạnh tranh về giá vẫn sẽ tiếp tục xảy ra trong thời gian tới, đây được coi là nhân tố ảnh hưởng đến doanh số bán ra. Do thép xây dựng được sản xuất theo quy trình tiêu chuẩn nhất định nên sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm không nhiều vì thế cạnh tranh chủ yếu là dựa trên chi phí thấp và giá bán rẻ hơn.
Hiện nay, một loạt các nhà máy sản xuất phôi thép đang gặp nhiều sự cố trong quá trình sản xuất. Tuy không thiệt hại về người nhưng cũng sẽ ảnh hưởng đến thị trường. Một nhà máy luyện phôi thép có sản lượng 500.000 tấn/năm ở khu vực Miền Nam đang trong giai đoạn khắc phục sự cố, thời gian khắc phục dự kiến từ 5-7 tháng, dự báo sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới tình hình cung ứng phôi cho sản xuất thép xây dựng và giá bán trên thị trường cũng sẽ bị tác động. Sản lượng phôi thép dự kiến năm 2013 là 5,5 triệu tấn, trong đó bao gồm cả lượng phôi đang có trong kho để phục vụ cho sản xuất vào năm 2014.
Theo một số nguồn tin cho biết, EVN sẽ tăng giá bán điện do thiếu vốn đầu tư. Việc tăng giá điện sẽ ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tình hình sản xuất thép xây dựng nói riêng. Nếu giá điện tăng thì giá thép sẽ bị đẩy lên theo là điều khó tránh khỏi.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng/giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 12.400 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.800-12.900 | Giảm 300-400 |
Thép tấm 3 mm | Trung Quốc | 13.800 | Tăng 300 |
Thép tấm 4,5,6mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 13.100 | Không đổi |
Thép tấm 10mm | Trung Quốc | 13.400 | Tăng 100 |
Thép tấm 12 mm | Trung Quốc | 13.100 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.500 | Tăng 300 |
Nguồn tin:Satthep.net