THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 08/2016
Từ ngày 19 đến ngày 25-02-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua, thị trường thép xây dựng tiếp tục có diễn biến thuận lợi cả về thép cuộn tròn trơn và thép cây thanh vằn. Mặc dù thị trường bất động sản tiếp tục phục hồi rõ nét nhưng ngành thép trong nước vẫn gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân được xác định bởi việc nhập khẩu thép tăng mạnh khiến nguồn cung dư thừa, qua đó kéo giá thép giảm mạnh, ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp ngành thép trong nước.
Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2016, lượng phôi thép nhập khẩu là 326.000 tấn, bằng 1/6 lượng phôi nhập khẩu năm 2015 và tăng 220% so với cùng kỳ năm 2015. Với tốc độ này, lượng phôi nhập có thể lên hơn 4 triệu tấn trong năm 2016, bằng 2/3 nhu cầu sử dụng phôi trong nước là 7,5 triệu tấn. Trong khi đó, giá phôi thép nhập khẩu trong tháng 1 giảm 68% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các vấn đề nêu trên là hồi chuông cảnh báo nguy cơ các nhà sản xuất phôi thép nội địa phải đóng cửa, cũng như nhiều doanh nghiệp thép phải phá sản đang dần trở thành hiện thực, nếu không áp dụng ngay biện pháp tự vệ thương mại. Đây chính là lý do hầu hết các công ty chứng khoán đều xếp ngành thép vào nhóm ngành tiêu cực trong danh mục đầu tư năm nay.
Các hiệp định thương mại quốc tế là cơ hội cho doanh nghiệp ngành thép vươn ra biển lớn, nhưng cũng ẩn chứa không ít những rủi ro trên chính sân nhà của mình. Để có thể tồn tại, các doanh nghiệp trong ngành cần tận dụng tối đa các cơ hội có được trong nền kinh tế hội nhập, nhưng cũng phải chuẩn bị những giải pháp để hạn chế rủi ro.
Việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu đã được các daonh nghiệp đề ra. Tuy nhiên, nó gây ra cuộc tranh cãi lớn vì sức ảnh hưởng của mặt hàng thép nơi có doanh thu và lợi nhuận từ vài trăm triệu đến hàng tỉ đô la Mỹ mỗi năm. Do vậy việc thực hiện cần từng bước và có quy trình cụ thể nhằm đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm thép xây dựng.
Việc áp dụng hàng rào kỹ thuật trong môi trường toàn cầu hóa tất yếu sẽ được lợi cho nhóm doanh nghiệp này nhưng đồng thời cũng sẽ gây thiệt hại cho nhóm doanh nghiệp khác. Vấn đề là nên nhìn nhận cách làm này cũng chỉ là một hình thức buộc phải làm để bảo vệ số đông các doanh nghiệp sản xuất phôi thép và thép xây dựng từ nguồn cung trong nước, đầu tư bài bản hơn hoặc tập trung đầu tư vào chuỗi giá trị, tạo môi trường làm việc ổn định lâu dài.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác Thép |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT2 | đ/kg | 13.182 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.182 | ||
7 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | đ/cây | 13.315 |
8 | Thanh vằn D12 | 13.170 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 13.170 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 13.170 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 13.170 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 13.170 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 13.170 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác Thép |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.890 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.890 | ||
3 | Thanh vằn D10 | SD295A | 13.420 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.320 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
22/2/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 11 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, thị trường tiêu thụ trong nước sẽ tiếp tục ổn định về lượng bán ra và vận chuyển trong tuần tới ngay cả khi giá bán giảm. Nguyên nhân là do cả người mua và người bán đang dần quay trở lại sau kỳ nghỉ dài, các hoạt động buôn bán hầu như không đáng kể. Diễn biến thị trường vẫn diễn ra chậm chạp tại các nhà máy, đơn vị sản xuất tới các công trình xây dựng.
Tuy nhiên mức tăng chủ yếu vẫn là thị trường trong nước sẽ phụ thuộc nhiều vào thị trường bất động sản, bên cạnh đó là hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu loại. Do công suất quá dư thưa nên các phương án tìm đầu ra cho sản phẩm thép xây dựng vẫn được các doanh nghiệp chú trọng, tìm kiếm, cạnh tranh gay gắt. Dự báo, năm 2016 vẫn duy trì sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị kinh doanh sản phẩm trong khi hoạt động xuất khẩu chưa thể yên tâm trong năm tới.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 7.400 | Tăng 300 |
Cuộn trơn Ø8
| Trung Quốc | 7.600 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.800 | Tăng 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.000 | Giảm 500 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.500 | Tăng 500 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 8/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Nối tiếp đà phục hồi trong tuần trước, giá thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc tiếp tục xu hướng đi lên trong 6 ngày liên tục khi hoạt động kinh doanh tăng tốc sau Tết Nguyên đán. Nguyên nhân chính là do tồn kho thị trường tương đối thấp, triển vọng thị trường về nhu cầu tích cực và giá nguyên liệu tăng. Cả tuần qua giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã tăng mạnh lên 95 NDT/tấn chốt ở mức 2.000-2.010 NDT/tấn (306-308 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Đây là mức giá chưa từng thấy kể từ đầu tháng 9/2015 và cao hơn 390 NDT/tấn so với mức thấp nhất hồi tháng 12 năm ngoái.
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá hôm thứ Tư ở mức 1.940-1.950 NDT/tấn (298-300 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với 1 tuần trước. Giá đã tăng tổng cộng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) kể từ khi Trung Quốc mở cửa kinh doanh trở lại sau Tết.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.680-2.800 NDT/tấn (411-430 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước. Giá tăng vào lúc này là do tồn kho thị trường tương đối thấp, nhưng liệu giá có khôi phục đà tăng hay không sẽ còn phụ thuộc vào tiến trình của sự phục hồi trong sức mua tuần này và tuần tới.
Mới ngày đầu tuần, thị trường đã chứng kiến giá HRC tăng mạnh tới 50 NDT/tấn nhờ sự phục hồi đáng kể trong giá giao sau, nối tiếp mức tăng 10 NDT/tấn của thứ sáu tuần trước. Khác với những lần tăng trước, lượng giao dịch cũng cải thiện sau khi giá tăng. Tính đến ngày 22/2, giá HRC ở Thượng Hải đã tăng tổng cộng 75 NDT/tấn kể từ khi nghỉ Tết Nguyên đán. Nhưng niềm vui không duy trì được lâu khi hai ngày sau đó giá đã giảm trở lại, mặc dù với biên độ nhỏ, mỗi ngày rớt 5 NDT/tấn, nguyên nhân được cho là do ảnh hưởng từ thị trường giao sau suy yếu. Như vậy tính đến ngày thứ Năm, HRC Q235 5.5mm có mức giá 2.080-2.090 NDT/tấn (319-320 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, vẫn cao hơn tuần trước 50 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá CRC xuất khẩu bắt đầu leo thang một lần nữa trong tuần này. Người mua đang dần bị thuyết phục trả với giá cao hơn, nhưng nguyên nhân chính đằng sau sự phục hồi này vẫn là do giá trong nước cao hơn. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 360-365 USD/tấn FOB, tăng 10 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Hưởng ứng với đà tăng của thị trường trong nước nhờ tồn kho thấp và sức mua cải thiện theo mùa sau Tết, giá giao ngay của cuộn trơn xuất sang khu vực Châu Á đã tăng đáng kể từ ngày 18-24/2. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 15 USD/tấn so với tuần trước lên 275-279 USD/tấn FOB. Được biết một vài nhà máy xuất khẩu lớn của Trung Quốc vẫn đang duy trì chào giá của họ nhằm hưởng ứng đà tăng mạnh của giá trong nước và tâm lý thị trường tích cực.
Tiếp nối đà tăng tuần trước, HRC tiếp tục xu hướng đi lên với mức tăng tổng cộng 13 USD/tấn trong tuần này. Hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã ngưng chào bán xuất khẩu bởi vì họ đang kinh doanh tốt ở trong nước và bán được với giá cao hơn. Đến thứ Năm, HRC SS400 3.0mm có giá từ 290-295 USD/tấn FOB.
Sau khi đà tăng bị chững lại vào thứ sáu tuần trước, thì giá thép cây xuất khẩu đã có ba ngày tăng liên tiếp khi người mua ở một số khu vực đưa ra giá mua cao hơn để đáp lại mức tăng đáng kể trong chào giá xuất khẩu cho thép thanh xuất xứ Trung Quốc. Sau đó giá đã chững lại. Đây được xem là thời gian cần thiết để người mua ở nước ngoài theo kịp với xu hướng giá sau khi tăng mạnh đến 11 USD/tấn chỉ trong vòng có 3 ngày. Hôm thứ Năm, thép cây BS500 đường kính 16-20mm chốt tại 266-269 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 08/2016
Mỹ
Thị trường nhập khẩu tấm mỏng Mỹ khá sôi động trong tuần mặc dù chỉ có giá nhập khẩu HDG là thật sự hấp dẫn với người mua. Giá CRC Việt Nam cập cảng trong tháng 6 hay tháng 7 là khoảng 440 USD/tấn ngắn CFR Houston tương đương 480 USD/tấn ngắn giao tới Chicago. HRC nhập khẩu sẽ khoảng 340-360 USD/tấn ngắn CFR Houston. Giá chào nhập khẩu CRC mới đang tăng một chút với giá chào mới đến từ các nước láng giềng là 435-444usd/tấn ngắn CFR East Coast. Một nhà sản xuất đang đàm phán mua một lô hàng nhập khẩu 500 tấn ngắn CRC cập cảng tháng 05-06 ở mức giá xấp xỉ 460usd/tấn ngắn FOB Midwest. Nguồn gốc lô hàng không được xác định.
Đối với thị trường nội địa, giá HRC tiếp tục trì trệ nằm trong phạm vi từ 390-420usd/tấn ngắn. Platts duy trì giá chốt HRC và CRC hằng ngày lần lượt là 395-420usd/tấn ngắn và 560-580usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana). Giá nội địa dường như duy trì ổn định đối với CRC/HDG. CRC và HDG đang bán ở mức 560-600usd/tấn ngắn cơ bản.
Thị trường tấm duy trì ổn định ở mức khoảng 470-490usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam Mỹ. Giá chào nhập khẩu ở mức thấp 385usd/tấn ngắn CIF Houston cho tấm nguồn gốc Thổ Nhĩ Kỳ và Nga và ở mức cao 420usd/tấn ngắn đối với tấm Mexico. Bất chấp tình huống nguồn cung thắt chặt, giá nội địa đã không thể tăng cao hơn mức 490usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu của phế Mỹ lô nhỏ HMS 80:20 ở mức 148-150usd/tấn FAS cảng Los Angeles, tăng từ mức 147-147usd/tấn FAS. Giá phế vụn ở mức 190-200usd/tấn dài vận chuyển đến Midwest.
Platts đã hạ giá thép cây ở Đông Nam Mỹ xuống 455-470 USD/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Sáu, giảm từ 470-490 USD/tấn ngắn.
Tuần trước, Platts đã hạ giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ xuống 303-310 USD/tấn ngắn CIF Houston, khi một số nguồn tin suy đoán giá có thể rớt xuống mức thấp 320 USD/tấn CFR Houston (294 USD/tấn CIF Houston) trong những tuần tới, nhưng không có giao dịch nào như vậy xuất hiện.
CIS
Xu hướng đi lên của giá phôi thanh Biển Đen bắt đầu từ cuối tuần trước đang tiếp tục trong tuần này do các nhà sản xuất thép CIS đang thúc đẩy giá chào hơn nữa cũng như chống lại áp lực giảm giá.
Giá chào bán từ những nhà sản xuất CIS hàng giao tháng 04 ở mức thấp nhất là 260usd/tấn FOB Biển Đen/Cảng Biển Azov. Giá chào bán gần đây của phôi thanh nguồn gốc CIS chốt ở mức 260-265usd/tấn FOB giao tháng 04, và trong vài trường hợp là giao tháng 05. Hầu hết nguồn tin thị trường nhất trí rằng phôi thanh CIS sẽ duy trì ổn định, ít nhất trong ngắn hạn, do giá chào Trung Quốc không hấp dẫn người mua.
Giá cuộn xuất khẩu Trung Quốc tăng đã dọn đường cho các nhà xuất khẩu cuộn CIS nhận được sự chấp thuận của thị trường đối với nỗ lực tăng giá bán cho đơn hàng tháng 04 cũng như duy trì mức sản xuất trong tháng 03. Những nguồn tin thị trường cho biết giá chào bán từ Mentivest, giao hàng giữa tháng 04, ở mức 295-300usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá niêm yết hiện nay của HRC sản xuất tháng 03 được chốt ở mức 280usd/tấn FOB Novorossiysk đối với khu vực Địa Trung Hải và Thổ Nhĩ Kỳ. Với khu vực châu Âu giá niêm yết HRC được chốt ở mức 285euro/tấn FOB.
Giá chào CRC ở mức 335usd/tấn FOB đối với khu vực Địa Trung Hải và Thổ Nhĩ Kỳ; và giá niêm yết CRC đến châu Âu ở mức 320euro/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng trong tuần này do các nhà máy tăng giá chào bán cũng như doanh số bán cao hơn đến từ một nhà sản xuất lớn, nhưng không phải tất cả các nguồn tin đều tin rằng xu hướng này là đáng tin cậy. Mức giá chào bán từ các thương gia đã tăng ngày thứ ba liên tiếp và một số đơn hàng được ghi nhận ở mức khoảng 320usd/tấn FOB. Giá bán trong thị trường nội địa tăng 10usd/tấn kể từ đầu tuần này, song song với giá chào xuất khẩu tăng lên mức 335usd/tấn FOB.
Một nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã bán được một lô hàng đến Dubai ở mức giá 319usd/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Trong khi đó, giá thép cây ở thị trường trong nước cũng đi lên, và khoảng cách giữa giá ở những khu vực khác nhau đã thu hẹp lại. Giá bán thép cây đường kính 8-12mm của các đại lý ở khu vực Marmara tương đối ổn định so với tuần trước và trong phạm vi 1.180-1.200 TRY/tấn xuất xưởng (gồm 18% VAT) hôm thứ Ba, trong khi giá ở khu vực Iskenderun, miền nam nước này tăng lên 1.150-1.170 TRY/tấn.
Icdas cũng đã tăng giá thép cây trong nước lên thêm 20 TRY/tấn (7 USD/tấn) vào chiều ngày thứ Ba, do giá nguyên liệu tăng mạnh, mặc dù đồng lira mạnh hơn so với đôla Mỹ trong những ngày gần đây. Công ty đã thông báo giá bán cho thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.200 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.180 TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale, tương đương lần lượt 347 USD/tấn và 340 USD/tấn, chưa bao gồm 18% VAT.
Giá CRC và HDG Thổ Nhĩ Kỳ đang bắt đầu theo sau đà tăng của giá HRC trong vài ngày gần đây. Giá chào bán HRC tại thị trường nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã đạt mức 335-345usd/tấn xuất xưởng, tăng 30usd/tấn kể từ tuần trước. Giá chào bán CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tại thị trường trong nước đã tăng 10-15usd/tấn trong tuần này lên mức 435-445usd/tấn.
Tuy nhiên giá niêm yết nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho sản phẩm HDG chỉ tăng thêm 5-10sd/tấn tuần này. Giá chào HDG dày 0.05mm ở mức 550-570usd/tấn xuất xưởng, giá chào bán nội địa PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 650-670usd/tấn xuất xưởng, mức chiết khấu cho các đơn hàng lớn vẫn được nghe nói đến trên thị trường.
Giá chào xuất khẩu HDG của Thổ Nhĩ Kỳ, ngược lại, duy trì ở mức giảm đáng kể ở mức 490-520usd/tấn FOB, trong khi giá chào xuất khẩu PPGI (002 dày 0.5mm ở mức 590-620usd/tấn FOB, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ tiếp tục thấp và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ tại những thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ.
Nhà sản xuất thép dài liên hợp chủ chốt của Thổ Nhĩ Kỳ- Kardemir đã mở bán lại phôi thanh và thép hình ra thị trường trong nước vào ngày thứ Tư với giá cao hơn, đúng như dự đoán của thị trường, trong bối cảnh giá nguyên liệu đang tăng. Theo đó, giá bán của Kardemir cho phôi thanh chuẩn là 292-297 USD/tấn xuất xưởng, cao hơn 10 USD/tấn so với giá niêm yết trước đó của công ty, chưa bao gồm 18% VAT.
Chào giá phôi thanh từ CIS thậm chí đã tăng nhiều hơn trong tuần này lên mức cao 270-275 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, cùng với giá phế nhập khẩu.
Giá thép hình Kardemir tăng 10 EUR/tấn tính đến ngày 24/2. IPE-IPN-UPN 160mm tăng lên 340 EUR/tấn xuất xưởng, thép hình IPE-IPN-UPN 180-300mm đạt mức 345 EUR/tấn. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm của Kardemir đã tăng với mức tương tự lên 410 EUR/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 10 EUR/tấn lên lần lượt là 410 EUR/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 10 350 EUR/tấn, 410 EUR/tấn và 430 EUR/tấn. 350 EUR/tấn, 410 EUR/tấn và 430 EUR/tấn.
Giá phế tàu tính bằng đồng dollar của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cải thiện trong suốt tuần này. Những nhà sản xuất thép hàng đầu của nước này đã tiếp tục tăng giá mua hơn nữa hôm thứ Năm, trong khi phế DKP tính bằng đồng lira chỉ cho thấy tín hiệu tăng nhẹ trong suốt tuần.
Nhà máy Ozkan Demir Celik tăng giá thu mua phế tàu lên mức 185usd/tấn, trong khi nhà sản xuất thép IDC, đã thông báo giá mua ở mức 182usd/tấn. Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán đến những nhà máy hàng đầu ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ(Habas, Ege Celik) ở mức 180usd/tấn. Tăng 8-10usd/tấn so với đầu tuần. Giá nhập khẩu phế cũng đang mạnh lên, ở mức 189usd/tấn CFR đến một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ mua HMS 1&2 80:20 trong tuần này. Giá mua tại những nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác vẫn duy trì ổn định ở mức 460-520TRY(158-178usd)/tấn, tùy thuộc khu vực và yêu cầu từ phía nhà máy.
Châu Âu
Giá chốt tháng 02 trong khu vực đã giảm 10-15euro/tấn so với mức tháng 01 đối với phế vụn, do thị trường bị tác động bởi sức tiêu thụ suy yếu của các nhà máy. Hôm thứ Hai nhóm ngành công nghiệp phế Đức BDSV cho biết giá phế của Đức cho mặt hàng phế vụn hiện ở mức 140euro/tấn.
Thị trường thép tấm ở lục địa châu Âu vẫn trong tình trạng ảm đạm với không có bất kỳ một đợt giá tăng nào xuất hiện. Giá thép tấm khổ bốn, loại S235, duy trì không đổi ở mức 360-390euro/tấn cơ bản vận chuyển, tùy thuộc vào nhà máy và đặc điểm kỹ thuật. Giá chào từ một nhà cán lại Italia ở mức khoảng 330-340euro/tấn xuất xưởng nhưng đối với những đơn hàng khối lượng lớn có thể được mua ở mức giá chiết khấu còn 310-320euro/tấn xuất xưởng cơ bản, loại S235. Giá tấm khổ bốn S235 của Ukraina được nghe nói chào giá ở mức 270euro/tấn FOB Biển Đen, tương đương khoảng 300euro/tấn CIF châu Âu, tùy thuộc cảng đến. Giá chào nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn chốt ở mức thấp hơn đáng kể, thậm chí ở mức 270euro/tấn CIF.
Thị trường thép dẹt châu Âu đang cho thấy tìm hiệu lạc quan trong tuần này khi phản ứng lại với việc nâng giá chào bán gần đây của một số nhà sản xuất đối với mặt hàng HRC và CRC, cũng như HDG.
Phạm vi mức thấp của giá chào HRC hiện ở mức 330euro/tấn xuất xưởng Ruhr, từ mức 320euro/tấn cách đây 1 tuần. Các nhà máy Bắc Âu đang chào giá 340-350euro/tấn xuất xưởng, mặc dù một người mua Đức cho biết có một nhà máy đang chào giá 330-335euro/tấn
Hoạt động mua bán diễn ra khá giới hạn do người mua tỏ ra khá miễn cưỡng mặc dù niềm tin thị trường ngày một củng cố hơn. Marcegaglia đã xác nhận tăng giá chào bán thêm 20euro/tấn trong khi nguồn cung vật liệu nguồn gốc Trung Quốc được nghe nói ở mức 300-305euro/tấn CIF Antwerp.
Ấn Độ
Giá bán trong nước của HRC tăng thêm 500-1.000 Rupees/tấn (8-15 USD/tấn). Đây là lần tăng giá thứ ba kể từ khi New Delhi áp dụng mức giá tối thiểu 445 USD/tấn CFR Mumbai cho HRC nhập khẩu hồi đầu tháng này. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 25.000-26.000 Rupees/tấn (365-379 USD/tấn) xuất xưởng, tăng từ 24.500-25.000 Rupees/tấn của tuần trước. Giá nhập khẩu từ các nhà máy Trung Quốc ở thấp hơn chỉ từ 280-295 USD/tấn CFR Mumbai.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép lớn nhất Đài Loan- China Steel Corp (CSC) đã quyết định sẽ tăng giá niêm yết trong nước cho các sản phẩm cốt lõi của mình lên trung bình 502 Đài tệ/tấn (15 USD/tấn) trong tháng 4 và 5. CSC đã điều chỉnh mức tăng lớn nhất của mình lên 773 Đài tệ/tấn cho thép tấm dày trong khi mức nhỏ nhất với 300 Đài tệ/tấn là cho thép cây.
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định sẽ giảm giá niêm yết cho thép cây trong tuần thứ hai xuống 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) từ ngày 22-26/2. Với lần điều chỉnh mới đây, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 11.000 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Đồng thời, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của nhà máy cũng giảm 200 Đài tệ/tấn xuống còn 4.600 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing quyết định giảm 3.000-7.000 Yên/tấn (27-62 USD/tấn) cho tất cả các sản phẩm của mình. Giá mới của Tokyo Steel cho thép cây cỡ thường trong tháng 03 là 42.000 Yên/tấn (327 USD/tấn); giá này so với giá đặt hàng hiện tại của nhà máy ở Osaka cho cùng loại thép này là 41.000-42.000 Yên/tấn.
Theo đó, giá bán của công ty sẽ thấp hơn 3.000 Yên/tấn cho thép hình, cuộn, cọc tấm và ống vuông; 5.000 Yên/tấn cho HRS và thép tấm; 7.000 Yên/tấn cho thép cây.
Việc giảm giá sẽ khiến giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tháng 03 còn 67.000 Yên/tấn (593 USD/tấn) và HRC SPHC 1.7-22 xuống còn 50.000 Yên/tấn (442 USD/tấn), đều giảm 3.000 Yên/tấn so với giá niêm yết tháng 02. Giá bán của công ty cho thép cây 13-25mm giảm xuống còn 42.000 Yên/tấn.
Giá HRC loại thương phẩm từ các nhà máy liên hợp Nhật Bản trên thị trường giao ngay vào khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn (429-438 USD/tấn), giảm 1.000-2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Một sự sụt giảm trong đơn đặt hàng đang đẩy giá thép dầm hình H xuống thấp hơn nữa ở Tokyo. Giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn hiện đang ở mức 69.000-70.000 Yên/tấn (611-619 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với đầu tháng 02 và thấp hơn 3.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Đông Nam Á
Giá phôi thanh tăng ở Đông Nam Á sau khi các nhà cung cấp Trung Quốc nâng giá xuất khẩu sau Tết Nguyên đán. Chào giá phôi thanh Q275 120mm/130mm từ Trung Quốc để vận chuyển tháng 03 và 04 được nâng lên 275-280 USD/tấn CFR. Hồi đầu tuần trước, các nhà cung cấp đã nâng chào giá lên 273-275 USD/tấn CFR Manila, cao hơn mức 262-265 USD/tấn CFR trong suốt tuần đầu tiên của tháng 02.
Tại Thái Lan, chào giá cho phôi thanh Q235 150mm từ Trung Quốc đã tăng lên 260-265 USD/tấn CFR và 270-275 USD/tấn CFR cho loại Q235 130 mm, cao hơn 10 USD/tấn so với mức trước Tết. Phôi thanh của Iran được chào giá ở Thái Lan ở mức 263 USD/tấn CFR trong suốt tuần trước, tăng từ mức 258 USD/tấn CFR của đầu tháng 02. Platts nâng định giá phôi thanh 120/130mm Đông Á lên 260-270 USD/tấn CFR từ 255-260 USD/tấn CFR. Mức giá trung bình 265 USD/tấn, cao hơn 7,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá thép dầm hình H nhập khẩu vào Đông Nam Á đã sụt giảm trong suốt tháng qua do sức mua suy yếu trong tuần nghỉ Tết. Định giá của Platts cho thép dầm hình H tới Đông Á vào cuối tháng 02 là 400-430 USD/tấn CFR, giảm so với 410-440 USD/tấn CFR của ngày 29/1. Mức giá trung bình 415 USD/tấn CFR thấp hơn 10 USD/tấn. Việc thu mua gần đây được thực hiện với giá 420-430 USD/tấn CFR ở Singapore; trong khi đó tại Malaysia – nơi khối lượng đặt hàng cao hơn- các giao dịch đang được chốt với giá 400-410 USD/tấn CFR.
Giá tấm dày ở Đông Á tiếp tục tăng trong tháng qua cùng với giá thép Trung Quốc cao hơn.
Thị trường Thái Lan có mức giá 288-290 USD/tấn CFR cho những đơn đặt hàng thép tấm chứa cr SS400 của Trung Quốc hồi cuối tháng 01. Sang đến tuần này, thép tấm loại này được chào giá 300 USD/tấn CFR Thái Lan tới người mua.
Thép tấm Trung Quốc vận chuyển tháng 4 và 05 tăng thêm 10-15 USD/tấn lên 290-295 USD/tấn FOB. Tại Việt Nam, chào giá thép tấm hiện giờ đang phổ biến ở mức 290 USD/tấn mt CFR.
Chào giá cho thép tấm loại Q235 đã tăng lên 325 USD/tấn Manila hôm thứ Năm sau khi vài đơn hàng được chốt trong tuần trước với giá 310-315 CFR.
Định giá của Platts cho thép tấm dày 12-25mm loại Q235/SS400 vào cuối tháng 02 là 290-320 USD/tấn CFR, tăng từ 285-315 USD/tấn CFR của cuối tháng 01. Mức giá trung bình 305 USD/tấn là cao hơn 5 USD/tấn so với tháng trước.